Giáo án Ngữ văn 6 - Vi Thị Thơm - Tuần 4

Viết đoạn văn (Từ 7-10 câu) tóm tắt văn bản “Thánh Gióng”.

- Gióng sinh ra trong một gia đình nông dân, cha mẹ ăn ở hiền lành, hiếm muộn con cái. Một hôm bà ra đồng gặp một dấu chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai, 12 tháng sau Gióng ra đời, ba năm không nói, không cười. Khi nghe sứ giả truyền tin, Gióng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc. Từ đó Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn không đủ no, quần áo vừa mặc đã đứt chỉ, cả làng phải góp gạo nuôi Gióng. Giặc đến Gióng vươn vai thành một tráng sĩ, cầm chiếc gậy sắt, mặc áo giáp sắt, cưỡi con ngựa sắt đi đánh giặc. Gậy sắt gẫy giong nhổ bụi tre bên đường làm vũ khí. Đánh tan giặc Gióng bay về trời. Ngày nay vẫn còn vết tích Gióng để lại.

 

doc12 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Vi Thị Thơm - Tuần 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần: 4	 Ngày soạn: 08/09/2014
 Tiết PPCT: 13	 	 Ngày dạy: 10/09/2014
 HDĐT Văn bản: SỰ TÍCH HỒ GƯƠM
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm.
 - Hiểu được vẻ đẹp của một số hình ảnh, chi tiết giàu ý nghĩa trong truyện.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Nhân vật, sự kiện trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm.
 - Truyền thuyết địa danh.
 - Cốt lõi lịch sử trong một tác phẩm thuộc chuỗi truyền thuyết về người anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc - hiểu văn bản truyền thuyết.
 - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của một số chi tiết tưởng tượng trong truyện.
 - Kể lại được truyện.
 3. Thái độ: 
 - Yêu những cảnh đẹp gắn với lịch sử của quê hương, đất nước.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
 - Thảo luận, phát vấn, phân tích, liên hệ thực tế. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
 Lớp 6A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút
 - Đề, đáp án, ma trận, hướng dẫn chấm xem cuối giáo án.
 3. Bài mới: 
 Giới thiệu bài : Giữa thủ đô Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, Hồ Gươm đẹp như một lẵng hoa lộng lẫy và duyên dáng. Những tên gọi đầu tiên của hồ này là hồ Lục Thuỷ, Tả Vọng, hồ Thuỷ Quân. Đến thế kỉ 15, hồ mới mang tên Hồ Gươm hay Hồ Hoàn Kiếm, gắn với sự tích nhận gươm hay trả gươm thần của người anh hùng đất Lam Sơn: Lê Lợi. Đó cũng là những điều mà chúng ta sẽ tìm hiểu qua văn bản Sự tích Hồ Gươm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BI DẠY
 Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG:
- Gv giới thiệu về Lê Lợi và thể loại văn bản.
Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- GV hướng dẫn hoc sinh cách đọc– gv đọc mẫu, mời hs đọc lại văn bản.
(?) Đức Long Quân cho mượn gươm thần trong hoàn cảnh đất nước như thế nào?
(?) Em có suy nghĩa gì về chi tiết này ?
 Khẳng định ca ngợi tính chất chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa. Chính vì chính nghĩa nên cuộc khởi nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn được tổ tiên, thần thánh ủng hộ, giúp đỡ.
(?) Lê Lợi đã nhận được gươm thần như thế nào? Hãy kề lại sự việc ấy.
(?) Còn chi tiết nào tiếp theo tạo nên nét thần kì của lưỡi gươm ấy?
(?) Cách Long quân cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm ntn? Có ý nghĩa gì ?
- Khả năng cứu nước có ở khắp nơi, từ miền sông nước đến vùng rừng núi, miền ngược miền xuôi cũng đánh giặc. Am vang tiếng của cha ông “Kẻ miền núi người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ nhau đừng quên lời hẹn”(Liên hệ bài CRCT)
(?)Hãy chỉ ra sức mạnh của gươm thần đối với nghĩa quân Lam Sơn
(?) Rồi một năm sau khi Lê lợi lên ngôi thì có sự việc gì xảy ra?
(?) Cảnh đòi gươm và trả gươm đã diễn ra ntn?
(?) Theo em tên hồ Hoàn Kiếm nói lên điều gì?
 (?) Em còn biết truyền thuyết nào của nước ta cũng có hình ảnh Rùa Vàng?
(?) Tìm các chi tiết tưởng tượng, kì ảo trong truyện?
GV khái quát và cho HS rút ra ghi nhớ
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Xem lại bài giảng để chọn chi tiết phân tích ý nghĩa như chi tiết nhận gươm, lưỡi gươm chóe sáng, trả gươm.
- Đọc báo hoặc lên mạng Internet.
- Yêu cầu kể và nắm ý nghĩa các truyền thuyết đã học.
- Đọc và bám sát nhân vật chính để tóm tắt truyện.
I.GIỚI THIỆU CHUNG
- Lê Lợi là linh hồn của khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược thế kỉ XV. 
- Truyền thuyết địa danh:Giải thích nguồn gốc lịch sử của một địa danh.
 - Sự tích Hồ Gươm là một trong những truyền thuyết tiêu biểu nhất về hồ Hoàn Kiếm và Lê Lợi.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc - tìm hiểu từ khó
2. Tìm hiểu văn bản:
a.Phương thức biểu đạt: tự sự
b. Phân tích:
b.1. Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần
* Hoàn cảnh lịch sử
- Giặc Minh đô hộ nước ta 
- Thế lực nghĩa quân Lam Sơn còn non yếu, nhiều lần thất bại 
à Đức Long Quân cho mượn gươm thần (Tưởng tượng kì ảo)
è Cuộc khởi nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn đã được tổ tiên, thần thánh ủng hộ, giúp đỡ .
*Long Quân cho mượn gươm thần.
 -Lê Thận – người đánh cá: nhặt được lưỡi gươm dưới nước
 - Lê Lợi – chủ tướng: nhặt được chuôi gươm trên rừng à Tra vào nhau – vừa vặn (kì ảo)
à Gươm thần có sức mạnh chuyển bại thành thắng, biến yếu thành mạnh, mở đường cho nghĩa quân quét sạch quân xâm lược.
b.2. Long Quân đòi lại gươm thần:
- Vua ngự thuyền rồng dạo chơi trên hồ Tả Vọng
- Rùa Vàng: tiến về phía thuyền vua
- Vua trao gươm Rùa Vàng đớp lấy, lặn xuống
à Ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo 
à Giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ Hoàn Kiếm (Tả Vọng )
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
b. Nội dung:
*Ý nghĩa văn bản: Truyện giải thích tên goi hồ Hoàn Kiếm, ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang và ý nguyên đoàn kết, khát vọng hòa bình của dân tộc ta.
 Ghi nhớ (Sgk/ 43)
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Đọc kĩ truyện để có thể kể lại được truyện.
Phân tích ý nghĩa một chi tiết tưởng tượng trong truyện.
Sưu tầm các bài viết về Hồ Gươm.
Ôn tập các tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
* Bài mới: 
- Soạn “Chủ đề và dàn bài của văn tự sự”
- Đọc trước các ví dụ trong bài mới
KIỂM TRA 15 PHÚT
* MA TRẬN
 Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tổng số
Đọc – hiểu văn bản
- Thể loại truyền thuyết.
- Đề tài văn bản “Thánh Gióng”.
- Xác định kiểu nhân vật.
- Nhân vật chính, ngôi kể trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
- Dàn bài của một bài văn tự sự.
- Sự việc chính trong văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
Số câu
Số điểm
2
 1.0
4
 3.5
1
 0.5
7
 5.0 
Tạo lập văn bản
- Viết đoạn văn tóm tắt truyền thuyết
“Thánh Gióng”.
Số câu
Số điểm
1
 5.0
1
 5.0
Tổng số
Số câu
Số điểm
2
 1.0
4
 3.5
1
 0.5
1
 5.0
8
 10.0
*ĐỀ KIỂM TRA 
I.Trắc nghiệm: (3điểm)
Câu 1: Truyền thuyết “Thánh Gióng” viết về đề tài gì?
A. Truyền thuyết về người anh hùng cứu nước;
B. Truyền thuyết về nguồn gốc dân tộc;
C. Truyền thuyết về nguồn gốc sự vật;
D. Truyền thuyết giải về thích hiện tượng tự nhiên.
Câu 2: “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là văn bản thuộc thể loại:
A. Cổ tích; B. Truyền thuyết; C. Tiểu thuyết; D. truyện ngắn.
Câu 3: Văn bản “Thánh Gióng” viết về kiểu nhân vật nào?
A. Anh hùng trong chiến tranh; 
B. Anh hùng thời hiện đại; 
C. Anh hùng lao động;
D. Anh hùng giữ nước.
Câu 4: Đâu là sự việc chính trong văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh”?
A. Hùng Vương kén rể;
B. Có hai chàng trai đến cầu hôn.
C. Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương.
D. Sơn Tinh và Thủy Tinh đánh nhau.
Câu 5: Nhân vật chính trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là ai?
A. Sơn Tinh.	B.Thủy Tinh.
C.Sơn Tinh Và Thủy Tinh.	D.Vua Hùng.
Câu 6 : Văn bản “Thánh Gióng” kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất. 	B. Ngôi thứ ba. 
C. Ngôi thứ hai. 	D. Ngôi thứ hai số nhiều.
II.Tự luận:(7.0 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Thế nào là truyền thuyết? 
Câu 2: (5.0 điểm) Viết đoạn văn (Từ 7-10 câu) tóm tắt văn bản “Thánh Gióng”. 
* ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM:
I. Trắc nghiệm:(2.0 điểm) Mỗi câu đúng 0.5 điểm
CÂU
1
2
3
4
5
6
ĐÁP ÁN
A
B
D
D
C
B
II.Tự luận: (7.0 điểm)
Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
1
Thế nào là truyền thuyết? 
- Là một loại truyện dân gian kể về nhân vật, sự kiện liên quan đến lịch sử, có yếu tố tưởng tượng, hoang đường, kỳ ảo.
 2.0 điểm
 2
Viết đoạn văn (Từ 7-10 câu) tóm tắt văn bản “Thánh Gióng”.
- Gióng sinh ra trong một gia đình nông dân, cha mẹ ăn ở hiền lành, hiếm muộn con cái. Một hôm bà ra đồng gặp một dấu chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai, 12 tháng sau Gióng ra đời, ba năm không nói, không cười. Khi nghe sứ giả truyền tin, Gióng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc. Từ đó Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn không đủ no, quần áo vừa mặc đã đứt chỉ, cả làng phải góp gạo nuôi Gióng. Giặc đến Gióng vươn vai thành một tráng sĩ, cầm chiếc gậy sắt, mặc áo giáp sắt, cưỡi con ngựa sắt đi đánh giặc. Gậy sắt gẫy giong nhổ bụi tre bên đường làm vũ khí. Đánh tan giặc Gióng bay về trời. Ngày nay vẫn còn vết tích Gióng để lại.
5.0 điểm
*. THỐNG KÊ ĐIỂM:
Lớp
Sĩ số
Điểm >= 5
Điểm 8 => 10
Điểm dưới 5
Điểm 0 => 3
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
6A1
E. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
*****************************************
Tuần :4	Ngày soạn: 09/09/2014
Tiết PPCT: 14	 	 Ngày dạy: 11/09//2014
Tập Làm Văn: CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu thế nào là chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự.
 - Hiểu mối quan hệ giữa sự việc và chủ đề.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
 - Yêu cầu về sự thống nhất chủ đề trong một văn bản tự sự.
 - Những biểu hiện của mối quan hệ giữa chủ đề, sự việc trong văn tự sự.
 - Bố cục của bài văn tự sự.
 2. Kĩ năng:
 - Tìm chủ đề, làm dàn bài và viết được phần mở bài cho bài văn tự sự.
 3. Thái độ: Tâm thế thoải mái khi xác định dàn bài của bài văn tự sự.
 - Vấn đáp – Quy nạp – Thực hành, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
 Lớp 6A1 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
 2. Kiểm tra bài cũ 
 - Thế nào là sự việc, nhân vật trong văn tự sự ?
 3. Bài mới: 
 Các em đã tìm hiểu những vấn đề gì về văn tự sự ở các tiết học trước? Hôm nay, chúng ta sẽ hoàn chỉnh hơn nữa kiến thức của mình về văn tự sự, tức là chúng ta sẽ tìm hiểu về chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. Vậy trong văn tự sự thì chủ để và dàn bài sẽ như thế nào? Chúng ta cùng vào bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG
- Gv gọi hs đọc bài văn về Tuệ Tĩnh . 
(?) Truyện kể về ai? Kể về điều gì?
(?) Sự việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa trị trước cho chú bé con nhà nông dân gãy đùi đã nói lên phẩm chất gì của người thầy thuốc?
Hs: hết lòng cứu giúp người bệnh không màng trả ơn.
(?) Ý nào giới thiệu chủ đề?
Hs: Hai câu mở đầu văn bản
(?) Vậy vấn đề chính, cốt lõi nhất mà câu chuyện này hướng tới để làm rõ là gì?
(?) Em hãy đặt chủ đề cho văn bản ?
-Hs : “Một lòng vì người bệnh”
(?) Truyện chia làm mấy phần? Xác định mở bài, thân bài, kết bài? Trong phần mở bài nói điều gì ?
(?) Phần thân bài kể về diễn biến sự việc và trong chuỗi sự việc này có những sự kiện nào đáng chú ý? Vì sao ? 
à Thảo luận 3 phút 
(?) Trong phần kết bài nói về điều gì? 
(?) Tất cả chuỗi sự việc trên đã làm rõ được điều gì? Thể hiện nội dung nào của văn bản? (chủ đề )
(?) Vậy thế nào là chủ đề, dàn bài của văn tự sự ? 
à GV khái quát và cho HS rút ra ghi nhớ của bài học.
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
Bài 1 
- Hs: Đọc truyện
- Gv sử dụng phương pháp phát vấn, gợi cho Hs trả lời từng câu hỏi nhỏ.
- Hs: Trả lời theo trình tự câu hỏi. 
Bài 2: Gv cho thêm bài tập để rèn kĩ năng cho Hs 
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học thuộc lòng ghi nhớ, xem lại các bài tập để nắm vững chủ đề. 
- Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự :
+ Muốn tìm hiểu 1 đề văn tự sự ta phải làm như thế nào ?
+ Làm thế nào để có 1 dàn ý của bài văn tự sự ?
+ Để viết được mộy bài văn tự sự em phải tiến hành các bước như thế nào ?
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự
a. Chủ đề của bài văn tự sự:
*VD: SGK/44
- Y đức của người thầy thuốc Tuệ Tĩnh 
b. Dàn bài của bài văn tự sự: Ba phần: MB -TB - KB 
+ Mở bài: Giới thiệu về Tuệ Tĩnh, và y đức của ông.
+ Thân bài: Diễn biến sự việc 
- Một nhà quí tộc nhờ ông đi chữa bệnh.
- Sự kiện: con một nhà nông dân bị ngã gãy đùi 
- Tuệ Tĩnh quyết chữa cho con người nông dân trước
- Chữa bệnh không vì thù lao.
® Sự việc thống nhất với chủ đề
+ Kết bài :
- Ông lại tiếp tục đi chữa bệnh 
2. Ghi nhớ : Học sgk/ 45
II. LUYỆN TẬP 
Bài tập 1: 
a) Tố cáo tên cận thần tham lam bằng cách chơi khăm nó một vố. 
- Người nông dân xin được hưởng 50 roi à chia đều phần thưởng. 
b) Các phần trong bài:
- Mở bài: “Một …… Nhà vua”
- Thân bài “Ông ta ………hai nhăm roi”
- Kết bài “nhà vua ………Nghìn rúp”
- Lời cầu xin phần thưởng lạ lùng 
à Kết thúc bất ngờ (Thông minh của người nông dân )
Bài tập 2: 
a. Mở bài STTT: Nêu tình huống 
• Mở bài STHG: Cũng nêu tình huống nhưng dẫn giải dài. 
b. Kết bài STTT: Nêu sự tiếp diễn 
• Kết bài STHG: Nêu sự việc kết thúc 
à Có hai cách mở bài:
- Giới thiệu chủ đề câu truyện 
- Kể tình huống nảy sinh câu chuyện 
à Có 2 cách kết bài: 
 - Kể sự việc tiếp tục diễn biến 
 - Kể kết thúc câu chuyện
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Nắm được bài văn tự sự cần có chủ đề thống nhất và bố cục rõ ràng.
- Xác định chủ đề và dàn ý của một truyện dân gian đã học.
- Làm tiếp bài tập 2/46
* Bài mới:
 - Soạn bài: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự.
E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....
…………………………………........................................................................................................
*****************************************
Tuần : 4	Ngày soạn: 10/09/2014
Tiết PPCT: 15,16	 	Ngày dạy: 12/09//2014
Tập Làm Văn: TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ.
(HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 1)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Biết tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức:
 - Cấu trúc, yêu cầu của đề văn tự sự (qua những từ ngữ được diễn đạt trong bài)
 - Tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý khi làm bài văn tự sự
 - Những căn cứ để lập ý và lập dàn ý
 2. Kĩ năng: 
 - Tìm hiểu đề: đọc kĩ đề, nhận ra những yêu cầu của đề và cách làm một bài văn tự sự
 - Bước đầu biết dùng lời văn của mình để viết bài văn tự sự.
 3. Thái độ: 
 - Yêu thích thể loại văn tự sự
C. PHƯƠNG PHÁP:
 - Phát vấn, thuyết trình, tích hợp văn bản.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
	 Lớp 6A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………..; KP:………..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Chủ đề và dàn bài trong văn tự sự là gì?
 3. Bài mới: Thông thường mỗi khi kiểm tra, cô thường đặt câu hỏi hoặc đưa ra một số yêu cầu nào đó, vậy những câu hỏi, yêu cầu ấy chúng ta gọi là gì? (Gọi là đề). Vậy muốn trả lời đúng những yêu cầu, câu hỏi đó, các em phải làm sao? (Đọc kỹ đề, tìm hiểu đề) khi phải tìm hiểu đề ra sao, làm bài văn tự sự bằng cách nào cho tốt nhất? Chúng ta vào bài mới bài “Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BI DẠY
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG 
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc 6 đề trên bảng phụ
(?) Lời văn đề (1) nêu ra những yêu cầu gì ? Những chữ nào trong đề cho em biết điều đó ?
- Hs: Yêu cầu kể câu chuyện mà em thích.
 Nhờ vào chữ : Kể câu chuyện mà em thích.
(?) Các đề (3), (4), (5), (6) không có từ kể có phải là đề tự sự không?
- Hs:Phải vì cách diễn đạt của đề giống như một bài văn .
(?)Từ trọng tâm trong mỗi đề bài trên là từ nào? Hãy gạch chân và cho biết đề yêu cầu làm nổi bật điều gì?
- HS : Trả lời.
- GV : Nhận xét & kết luận.
HẾT TIẾT 15 CHUYỂN SANG TIẾT 16
(?) Trở lại với đề (1), trong các truyện đã học, em sẽ kể lai truyện nào?
- GV để HS tự do phát biểu ý kiến của mình (gọi 2 – 3 học sinh)
- Sau đó GV chọn một truyện để các em tìm hiểu, chẳng hạn truyện “Thánh Gióng”
(?) Trong truyện “Thánh Gióng”, em thích nhân vật, sự việc nào? Chọn truyện đó nhằm biểu hiện chủ đề gì?à Như vậy, theo yêu cầu của đề thì các em có thể chọn sự việc, chủ đề của mình trong một truyện đã học (đã nghe), không phải kể lại nguyên xi
(?) Với các ý chính đã nêu, em sẽ mở đầu câu chuyện thế nào?
GV: “Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão, hạ sinh được một đứa con trai, đã lên ba mà vẫn không biết đi, biết nói, biết cười”
(?) Em sẽ kể lại những ý chính nào trong truyện?
(?) Em kết thúc truyện ra sao? Vì sao lại kết thúc ở đó?
GV: Sau khi lập dàn ý, các em sẽ hoàn chỉnh bài viết. Các phần trong bố cục 3 phần của bài đều quan trọng nhưng với phần mở bài cần lưu ý hơn, vì nếu biết cách mở bài thích hợp các em sẽ kể lại truyện dễ dàng
GV: Cho học sinh qua 4 cách mở bài trên bảng phụ và yêu cầu HS xác định.
1. Thánh Gióng là một vị anh hùng đành giặc nổi tiếng trong truyền thuyết. Đã lên 3 mà thánh Gióng không biết nói, biết cười, biết đi. Một hôm ...
 2. Ngày xưa tại làng Gióng có một chú bé rất lạ.Đã lên 3 mà không biết nói, biết cười, biết đi. Một hôm 
3. Ngày xưa giặc An xâm phạm bờ cõi nước ta, Vua sai sứ giả đi cầu người tài ra đánh giặc khi tới làng Gióng có một đứa trẻ lên ba mà không biết nói, biết cười, biết đi. Tự nhiên nói được, bảo mẹ ra mời sứ giả vào. Chú bé ấy là Thánh Gióng.
4. Người nước ta không ai là không biết Thánh Gióng. Thánh Gióng là một người đặc biệt . Khi đã ba tuổi mà không biết nói, biết cười, biết đi …Cách diễn đạt trên khác nhau ở chỗ nào ?
(?) Các cách diễn đạt ấy khác nhau thế nào?
à Ngoài cách mở bài này, các em có thể sáng tạo thêm nhiều cách kể sao cho câu chuyện lôi cuốn người nghe ngay từ đầu.
 Tóm lại, để làm một bài văn tự sự, các em cần thực hiện những bước nào?
à GV yêu cầu HS làm bài tập này để chuẩn bị bài viết tập làm văn số 1 – văn kể chuyện
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP:
- GV hướng dẫn HS ghi dàn ý vào vở.
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Xem lại các bước làm bài văn tự sự.
- Chọn một truyện, đọc kĩ, thực hiện các bước làm bài văn tự sự để viết thành văn bản.
I TÌM HIỂU CHUNG
1. Đề văn tự sự
a.Ví dụ :
- Cấu trúc: Chứa từ yêu cầu: kể, tường thuật hoặc nêu ra đề tài.
- Cần đọc kĩ đề để xác định nội dung tự s
b.Ghi nhớ 1: sgk/48
2. Cách làm bài văn tự sự
a. Ví dụ : Kể câu chuyện em thích bằng lời văn của em
*Tìm hiểu đề
- Yêu cầu: kể ngôi thứ nhất
- Nội dung: Câu chuyện em thích
*.Lập ý : 
- Gióng ra đời kì lạ
- Lớn nhanh như thổi
- Đánh thắng giặc An.
- Truyện đề cao tinh thần sẵn sàng đánh giặc và tinh thần quyết chiến, quyết thắng của Thánh Gióng.
*.Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu tên truyện và nhân vật chính.
- Thân bài: Kể theo diễn biến câu chuyện với các sự kiện chính.
- Kết bài: Rút ra ý nghĩa của truyện.
*.Viết thành bài văn theo bố cục 3 phần:
+ Mở bài: Giới thiệu nhân vật và sự việc
+ Thân bài: Diễn biến sự việc
+ Kết bài: Kết quả, ý nghĩa
b. Ghi nhớ: SGK/48 
II. LUYỆN TẬP:
- Ví dụ : kể chuyện Thánh Gióng:
a. Mở bài: Từ đầu … đặt đâu thì nằm đấy (Giới thiệu sự ra đời kì lạ của Gióng)
b. Thân bài: Bấy giờ… bay lên trời (Kể diễn biến các sự việc)
- Giặc Ân đến xâm lược, Vua sai sứ giả đi tìm người cứu nước, Gióng xin đi đánh giặc.
- Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng, Gióng trở thành một tráng sĩ mặc giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt đi đánh giặc.
- Soi sắt gãy Gióng nhổ tre đánh giặc.
- Giặc tan Gióng và ngựa đến núi Sóc Sơn cùng bay về trời.
c. Kết bài: Còn lại (Vua nhớ công ơn lập đền thờ, phong Phù Đổng Thiên Vương, hiện nay ở làng Phù Đổng vẫn còn một số dấu vết)
II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: 
-Tìm hiểu đề, lập dàn ý và viết thành văn một đề văn tự sự.
Hướng dẫn làm bài viết số 1:
+ Đề: “Kể lại một truyền thuyết đã học bằng lời văn của em”
 (GV lưu ý HS: Độ dài không được quá 400 chữ)
- Có thể chọn 1 trong 2 truyện: Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
- Yêu cầu: kể đúng thứ tự các sự việc, các nhân vật và nội dung truyện.
*Bài mới:
Chuẩn bị bài cho tiết sau: Soạn “ Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ”
E. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
*****************************************

File đính kèm:

  • docTUAN 4 VAN 6 2014 2015.doc
Giáo án liên quan