Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 13

+ Người thứ hai bỏ chữ “ở đây”

+ Người thứ ba bỏ chữ “có bán”

+ Người thứ tư bỏ chữ “cá”

- Ý kiến của từng người đến góp ý cũng hay, mới nghe thấy cũng có lý nhưng ngẫm nghĩ không hẳn là như thế .

- Sai lầm của họ là : họ không nghĩ đến chức năng ý nghĩ của các yếu tố mà họ cho là thừa trên biển quảng cáo, mỗi người chỉ quan tâm đến một hoặc một số thành phần của câu quảng cáo mà họ cho là quan trọng.

 

doc11 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2244 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 13, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Giúp HS:
 - Hồn thiện hơn cách viết một bài văn tự sự.
 - Biết sử dụng ngơi kể và thứ kể cho phù hợp.
 - Biết kể một câu chuyện đời thường một cách cĩ ý nghĩa.
 1).Kiến thức:
 - Lập dàn ý cụ thể, chi tiết cho bài văn kể chuyện đời thường.
 - Kể xuơi và kể ngược.
 2) Kĩ năng: Biết kể một câu chuyện đời thường cĩ ý nghĩa với một ngơi kể và thứ tự kể thích hợp.
 3)Thái độ: Nghiêm túc trong quá trình làm bài viết.
II.Chuẩn bị:
GV: SGK, ma trận - đề kiểm tra
HS: nghiên cứu tài liệu cĩ liên quan, giấy chuẩn bị làm bài, thước, viết.
III.Tổ chức các hoạt động học tập:
1.Ổn định: 
2.KTBC: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3.Tiến hành bài học: GV chép đề cho học sinh
MA TRẬN ĐỀ
 Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Cộng
Chủ đề: Tư sự – kể chuyện đời thường
Kể về một người thân của em(Ơng hoặc bà, cha, mẹ , anh chị , em )
Số câu
Số điểm
 Tỉ lệ: %
1 câu
10 đ
100%
1 câu 
10 điểm
100%
Tổng số:
-Số câu:
-Số điểm:
Tỉ lệ % 
 1 câu
10 điểm
100 %
 1 câu
10 điểm
100 %
Đề: Hãy viết bài văn Kể về một người thân của em (Ơng hoặc bà, cha, mẹ , anh chị, em)
Hướng dẫn chấm:
 Mở bài: (1đ)
 -Mức tối đa: (1đ)  Giới thiệu chung về người mà em sắp kể (ơng, bà, cha, mẹ...) -Mức chưa tối đa: (0,5 đ) HS biết dẫn dắt giới thiệu nhưng cịn mắt lỗi diễn đạt, dùng từ.
 -Mức khơng đạt: Khơng đề cập đến hoặc khơng làm bài.
 Thân bài : (8đ)
 *Mức tối đa: (8 đ)
 - Nêu được sở thích của người muốn kể đến. (2đ)
 - Nêu được những cơng việc hàng ngày mà người đĩ làm (chăm sĩc gia đình, cơng việc đồng án, việc học…) (2đ)
 - Nêu được sở thích, ước mơ nguyện vọng (2đ) 
 - Tình cảm của người đĩ dành cho gia đình ? (2đ)
 *Mức chưa tối đa: 
 -Từ 6-7 điểm: Hiểu đề đáp ứng 3/4 yêu cầu trong hướng dẫn, bố cục rõ ràng, cân đối, lời văn lưu lốt, cĩ cảm xúc, diễn đạt khá, bài viết lỗi về cách dùng từ, đặt câu, chính tả.
 -Từ 4-5 điểm: Hiểu đề đáp ứng 2/4 yêu cầu trong hướng dẫn, cịn 2/4 mắc phải. Bài viết mắc lỗi về cách dùng từ, đặt câu, chính tả.
 -Từ 2-3 điểm: bài viết chỉ đáp ứng 1/4 đúng yêu cầu trong hướng dẫn, nội dung sơ sài, diễn đạt nhiều câu khơng rõ nghĩa mắc lỗi về cách dùng từ, đặt câu, chính tả.
 -Từ 0,5-1 điểm: bài viết khơng giải quyết được yêu cầu của đề, khơng đi vào nội dung.
 *Mức khơng đạt: HS khơng đề cập đến hoặc khơng làm bài. 
Kết bài : (1đ).Tình cảm, suy nghĩ của em về người đĩ.
*Mức tối đa: (1đ) Tình cảm, suy nghĩ của em về người đĩ.
*Mức chưa tối đa: (0,5đ) HS chưa thể hiện rõ tình cảm của mình đối với người được kể đến.
*Mức khơng đạt: HS khơng đề cập đến hoặc khơng làm bài.
Hoạt đợng 3: Củng cớ – dặn dò : 
 GV thu bài theo sỉ sớ.
*Hướng dẫn tự học:
 -Học bài : “ Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”
 -Chuẩn bị bài mới : “Treo biển”, “Lợn cưới áo mới”
 +Đọc trước 2 truyện (SGK tr 124,126 )
 +Đọc để nắm khái niệm về truyện cười(SGK tr 124).
 +Xác định truyện “Treo biển” đáng cười ở đâu và phê phán điều gì?
 + Xác định truyện “Lợn cưới áo mới” tạo nên tiếng cười từ đâu và phê phán ai.
TREO BIỂN
LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
(tự học có hướng dẫn)
Ngày soạn: 21/10/2014
Tiết 51
Tuần 13
I/ Mục tiêu
 - Có hiểu biết bước đầu về truyện cười.
 - Hiểu, cảm nhận được nội dung, ý nghĩa truyện Treo biển.
 - Hiểu một số nét chính về nghệ thuật gây cười của truyện.
 - Hiểu rõ hơn về thể loại truyện cười.
 - Hiểu, cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện và nghệ thuật gây cười của truyện.
 - Kể lại được truyện.
1. kiến thức.
 - Khái niệm truyện cười.
 - Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Treo biển.
 - Cách kể hài hước về người hành động không suy xét, không có chủ kiến trước những ý kiến của người khác.
 - Đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong Lợn cưới, áo mới.
 - Ý nghĩa chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe khoang, hợm hĩnh chỉ làm trò cười cho thiên hạ.
 - Những chi tiết miêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật lố bịch, trái tự nhiên.
2. Kĩ năng.
 - Đọc- hiểu văn bản truyện cười Treo biển, lợn cưới áo mới
 - Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện.
 - Nhận ra các chi tiết gây cười của truyện.
 - Kể lại câu chuyện.
3/ Thái độ: Cĩ ý thức trong việc tiếp thu ý kiến của người khác
II/ Chuẩn bị:
GV: SGK, chuẩn KT-KN, giáo án, tài liệu tham khảo
HS: Sưu tầm tài liệu cĩ liên quan.
III/ Tổ chức các hoạt động học tập
1/ Ổn định: ktss(1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 4 ’)
Qua câu chuyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng em rút ra được bài học gì ? Nêu nghệ thuật chính của câu truyện.
3/ Tiến hành bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung thời gian( 5 ’)
a.Phương pháp giảng dạy: Phương pháp vấn đáp , diễn giải, phân tích, …
b.Các bước hoạt động:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trị
Nội dung
- Yêu cầu HS đọc phần chú thích truyện cười
- Giáo viên giải thích truyện cười
- Qua việc tìm hiểu trên em hiểu thế nào truyện cười?
- Truyện cười được chia ra làm mấy loại?
- GV giải thích thêm : Truyện có tính chất mua vui -> truyện hài hước 
Truyện ngoài ý mua vui còn phê phán những tói hư tật xấu của người đời -> truyện châm biếm.
- Đọc chú thích truyện cười.
- HS rút ra khái niệm.
- Chia ra làm hai loại
- Nghe giáo viên giải thích.
I . Tìm hiểu chung
1 Truyện cười :
Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Hoạt động 2: Phân tích thời gian( 30 ’)
a.Phương pháp giảng dạy: Phương pháp vấn đáp, diễn giải, phân tích, nêu vấn đề…
b.Các bước hoạt động:
A. BÀI TREO BIỂN :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trị
Nội dung
- Truyện xoay quanh việc treo biển cá, theo em cái biển quảng cáo như vậy đã hợp lý chưa? Cần thêm bớt gì không?
- Từng người đến góp ý về nội dung tấm biển như thế nào?
- Em có nhận xét gì về ý kiến của từng người đến góp ý với chủ cửa hàng?
- Theo em, những người đến góp ý sai lầm về nội dung ở chỗ nào?
- Đọc truyện này có những chi tiết nào làm cho em gây cười?
- Chi tiết nào bộc lộ gây cười nhất ?
- Vì sao truyện gây cho ta cười?
- Truyện thể hiện ý nghĩa gì?
- Qua truyện cười này ta rút ra được bài học gì cho bản thân?
- Truyện đã sử dụng những yếu tố nghệ thuật nào?
 Giáo viên chốt lại nghệ thuật trong bài.
- Qua việc phân tích trên, em hãy cho biết nội dung truyện thể hiện điều gì?
- Yêu cầu học sinh nhắc lại nghệ thuật trong bài.
- Tấm biển “ Ở đây có bán cá tươi” có bốn yếu tố: đầy đủ chính xác
- Vai trò của bốn yếu tố
+ Ở đây : địa điểm
+ Có bán : hoạt động
+ Cá : Loại mặc hàng
+ Tươi : tính chất lượng hàng
- Có bốn người đến góp ý
+ Người thứ nhất bỏ chữ “tươi”
+ Người thứ hai bỏ chữ “ở đây”
+ Người thứ ba bỏ chữ “có bán”
+ Người thứ tư bỏ chữ “cá”
- Ý kiến của từng người đến góp ý cũng hay, mới nghe thấy cũng có lý nhưng ngẫm nghĩ không hẳn là như thế .
- Sai lầm của họ là : họ không nghĩ đến chức năng ý nghĩ của các yếu tố mà họ cho là thừa trên biển quảng cáo, mỗi người chỉ quan tâm đến một hoặc một số thành phần của câu quảng cáo mà họ cho là quan trọng.
- Tìm những chi tiết gây cười trong SGK.
- Đó là chi tiết hồ đồ của chủ cửa hàng treo biển lên là để quảng cáo nhưng rồi lại cất biển đi chỉ vì những lí do vu vơ.
- Ta cười ở chỗ chủ nhà không suy xét, ngẫm nghĩ không hiểu những điều viết lên bảng quảng cáo có ý nghĩa gì và treo biển quảng cáo để làm gì.
- Phê phán những người thiếu chủ kiến khi làm việc
- Không nên vội vàng hành động khi chưa suy xét
- Tiếp thu ý kiến của người khác có chọn lọc
- Suy nghĩ nghệ thuật trong truyện.
- Nêu nội dung của truyện
- Nêu nghệ thuật của truyện
II Phân tích 
1. Nội dung
a. Những nội dung cần thiết cho việc quảng cáo bằng ngôn ngữ tấm biển của nhà hàng.
+ Ở đây : địa điểm
+ Có bán : hoạt động
+ Cá : Loại mặt hàng
+ Tươi : tính chất lượng hàng
-> Bốn nội dung đầy cho một tấm biển quảng cáo 
b. Chuỗi sự việc đáng cười diễn ra trong truyện và phản ứng của nhà hàng.
- Bốn lời góp ý có khác nhau về nội dung nhưng đều giống nhau ở cách nhìn chỉ quan tâm tới một số thành phần của tấm biển mà không chú ý đến các thành phần khác.
Nhà hàng: thay đổi biển treo theo bất kì góp ý nào ( lần lượt bỏ đi từng yếu tố của nội dung thông báo sau mỗi lần có người góp ý), kể cả việc bỏ luôn tấm biển. Đó cũng là đỉnh điểm của sự phi lí gây nên tiếng cười trong truyện.
2. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống cực đoan, vô lí ( cái biển bị bắt bẻ) và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ, đắn đo của chủ nhà hàng.
- Sử dụng những yếu tố gây cười.
- Kết thúc truyện bất ngờ: Chủ cửa hàng cất luôn tấm biển.
III/ Tổng kết:
- Truyện phê phán những người hành động thiếu chủ kiến và nêu bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác.
- Sử dụng những tình huống vô lí, ỵếu tố gây cười nhằm để phê phán những người thiếu chủ kiến.
B. LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trị
Nội dung
 - Truyện có mấy nhân vật?
 - Cả hai nhân vật đều có đặc điểm chung là gì?
- Anh tìm lợn khoe của trong hoàn cảnh như thế nào?
- Lẽ ra anh phải hỏi người ta ra sao?
- Trong câu hỏi của anh đi tìm lợn có thông tin nào thừa?
- Vì sao anh ta lại nói thông tin thừa như thế ?
- Giải thích thêm : Vì anh ta muốn thông báo cho mọi người ta biết nhà anh làm đám cưới 
-> Mục đích khoe quan trọng hơn mục đích tìm lợn 
- Anh áo mới khoe của đến mức nào?
- GV giải thích thêm : Tính khoe của biến anh thành trẻ con và được bác canh trẻ được manh áo mới” anh ta còn đứng hóng ở cửa đợi có ai đi qua người ta khen đứng mãi từ sáng tới chiều.
- Điệu bộ của anh áo mới trả lời có phù hợp không?
- Trong câu trả lời của anh áo mới có yếu tố nào thừa?
- Trong truyện này có những chi tiết nào đáng cười nhất?
- Qua việc phân tích trên, nhân vật khoe của thể hiện qua hành vi, lời nói như thế nào?
Truyện đã xây dựng những nghệ thuật nào?
 Giáo viên chốt lại từng nội dung của nghệ thuật trong bài.
 - Nội dung truyện thể hiện điều gì?
Yêu cầu học sinh chốt lại nghệthuật trong truyện.
- Có hai nhân vật: người khoe lợn, kẻ khoe áo.
-Thích học đòi, khoe của
- Trong lúc nhà có việc lớn 
( làm đám cưới) lợn để làm cổ cho lễ cưới lại sổng mất.
- Hỏi Bác thấy con lợn (đen trắng) chạy qua đây không?
- Thông tin thừa (cưới)
- Nhằm mục đích khoe của
- Nghe giáo viên giải thích
- May được cái áo mới không đợi tới ngày lễ tết hay đi đâu đó đem ra mặc ngay.
- Không phù hợp. Người ta hỏi về con lợn có chạy ngang qua đây không, anh lại liền giơ ngay vạt áo ra.
- Những điều mà người ta không hỏi anh ta cũng trả lời “từ lúc tôi mặc cái áo mới này”dùng điệu bộ “giơ ngay vạt áo ra” chưa đủ, anh ta còn dùng cả ngôn ngữ để khoe.
- Cười về hành độâng ngôn ngữ của từng nhân vật thích khoe của, của chẳng là bao (cái áo, con lợn mà vẫn thích khoe)
- Học sinh tự suy nghĩ trả lời.
- Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- Nghe giáo viên chốt.
- Nêu nội dung của truyện.
- Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
II Phân tích 
1. Nội dung
- Nhân vật: người khoe lợn, kẻ khoe áo- những nhân vật khoe cả, thích học đòi.
- Những nhân vật lố bịch thể hiện thái độ của tác giả dân gian phê phán, mỉa mai thói khoe của của một số người:
+ Biểu hiện qua hành vi: tất tưởi đi khoe lợn cưới, mặc áo mới đứng hóng cửa, đợi người khen áo mới, giơ vạt áo.
+ Biểu hiện qua lời nói: anh khoe lợn hỏi thăm để tìm lợn cưới, anh có áo mới cố tình ghép vào câu trả lời về lợn sổng để khoe áo đang mặc. 
2. Nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện gây cười.
- Miêu tả điệu bộ, hành động , ngôn ngữ khoe rất lố bịch của hai nhân vật.
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại.
III/ Tổng kết 
- Truyện “Lợn Cưới Aùo Mới” chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.
- Bằng biện pháp nghệ thuật phóng đại, miêu tả điệu bộ, hành động , ngôn ngữ truyện đã phê phán được những người có tính khoe của.
IV/ Tổng kết và hướng dẫn học tập (5’)
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dị 
*Củng cớ :
 GV yêu cầu HS sắm vai 2 nhân vật khoe của để diễn lại cho cả lớp xem.
 GV nhận xét, khen ngợi và uốn nắn. 
 * Hướng dẫn tự học :
 - Tập kể diễn cảm 2 truyện .
 -Chuẩn bị bài mới : “Số từ và lượng từ”
 +Đọc trước ngữ liệu 1 ở I (SGK tr 128) à rút ra khái niệm số từ.
 +Đọc trước ngữ liệu 2 ở I (SGK tr 128) à phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với số lượng.
+Đọc trước ngữ liệu 1 ở II (SGK tr 128) à rút ra điểm khác nhau giữa danh từ và lượng từ và khái niệm của lượng từ.
+Làm theo yêu cầu của 2 ở II(SGK tr 129) à rút ra các nhĩm của lượng từ.
+ Cĩ thể làm trước mợt sớ bài tập theo mức đợ hiểu của bản thân . 
Tiếng việt : SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
Ngày soạn: 21/10/2014
Tiết 52
Tuần 13
I/ Mục tiêu
-Nhận biết, nắm được ý nghĩa và công dụng của một số từ và lượng từ
-Biết cách dùng số từ và lượng từ trong khi nói viết
 1. Kiến thức
 - Khái niệm số từ và lượng từ.
 	 - Nghĩa khái quát của số từ và lượng từ.
 	- Đặc điểm ngữ pháp của số từ và lượng từ.
 	 + Khả năng kết hợp của số từ và lượng từ.
 	 + Chức vụ ngữ pháp của số từ và lượng từ.
 2. Kĩ năng.
 - Nhận diện được số từ và lượng từ.
 - Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị
 - Vận dụng số từ và lượng từ khi nói, viết.
 3/ Thái độ: Cĩ ý thức trong việc sử dụng số từ và lượng từ.
II/ Chuẩn bị:
GV: SGK, chuẩn KT-KN, giáo án, tài liêu tham khảo
HS: Sưu tầm tài liệu cĩ liên quan.
III/ Tổ chức các hoạt động học tập
1/ Ổn định: Ktss (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: ( 4 ’) Cụm danh từ là gì? Cụm danh từ cĩ những đặc điểm gì ? cho ví dụ
3/ Tiến hành bài học
Hoạt động 1: Số từ thời gian( 15 ’)
a.Phương pháp giảng dạy: Phương pháp vấn đáp, quy nạp, nêu vấn đề…
b.Các bước hoạt động:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trị
Nội dung
- Hướng dẫn HS tìm hiểu bài học
- Treo bảng phụ và gọi HS đọc 
( Câu 1 trang 128 SGK)
- Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu?
- Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
- Gọi HS đọc câu 1b trang 128
- Từ “Sáu” có phải là số từ chỉ số lượng không?
- Qua việc tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là số từ?
- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng ở vị trí nào?
- Khi biểu thị thứ tự sự vật, số từ thường đứng ở vị trí nào?
- Từ “đôi” trong câu a SGK có phải là số từ không?
- Yêu cầu HS tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ “đôi”.
- Đọc nội dung trong bảng phụ.
- Các từ in đậm bổ sung 
+ Hai -> chàng
+ Một trăm -> ván cơm nếp
+ Một trăm -> nệp bánh chưng
+ Chín -> ngà
+ Chín -> cựa
+ Chín -> hồng mao
+ Một -> đôi
- Đứng trước danh từ và bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ.
- HS đọc câu 1b trang 128
- Chỉ về mặt thứ tự
- Rút ra kết luận
- Số từ đứng trước danh từ.
- Số từ đứng sau danh từ.
- Không phải là số từ mà là danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
- Các từ : tá, cặp, chục, vạn, mươi …
I. Số từ:
- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật
+ Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ.
Ví dụ: chín ngà, hai chàng…
+ Khi biểu thị thứ tự số từ đứng sau danh từ.
Ví dụ: Thứ sáu, canh bốn…
- Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
Hoạt động 2: Lượng từ thời gian( 15 ’)
a.Phương pháp giảng dạy: Phương pháp vấn đáp,quy nạp, nêu vấn đề…
b.Các bước hoạt động:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trị
Nội dung
- Gọi HS đọc câu 1 (II) SGK
- Nghĩa của các từ in đậm có gì giống và khác nghĩa của số từ?
- Trong các từ “ các, những, cả mấy” đều là lượng từ. Nhưng từ nào có ý nghĩa chỉ toàn thể (t2) và những từ nào có ý nghĩa chỉ tập hợp hay phân phối?
- Vậy em hiểu thế nào là lượng từ?
- Yêu cầu HS xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ.
Phần trước
Phần trung tâm
Phần sau
t2
t1
T1
T2
S1
S2
các
Hoàng tử 
những
kẻ
Thua trận
cả
Mấy vạn
Tướng lĩnh quân sĩ
- HS đọc câu 1 (II) SGK
+ Giống đều đứng trước danh từ
+ Khác : 
. Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật.
. Lượng từ : Chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Từ “cả” có ý nghĩa chỉ toàn thể.
- Từ “các, mấy vạn, những” có ý nghĩa chỉ tập hợp hay phân phối.
- HS rút ra kết luận
- Lên bảng điền vào mô hình cụm danh từ vừa tìm được
II. Lượng từ:
- Lượng từ là từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ có thể chia lượng từ thành hai nhóm 
+ Nhóm ý nghĩa toàn thể : cả, tất cả…
+ Nhóm ý nghĩa tập hợp hay phân phối: mọi, mỗi…
Hoạt động 3: Luyện tập thời gian( 5 ’)
a.Phương pháp giảng dạy: Phương pháp thực hành, nêu vấn đề…
b.Các bước hoạt động:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trị
Nội dung
- Gọi HS đọc bài tập 1 trang 129
- Tìm số từ và xác định ý nghĩa của số từ?
- Gọi HS đọc bài tập 2 trang 129
- Xác định ý nghĩa của các từ in đậm
- Gọi HS đọc bài tập 3 trang 129
- Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa nghĩa của các từ “từng, mỗi”
- HS đọc bài tập 1 trang 129
- Lên bảng tìm số từ và xác định ý nghĩa của số từ
- HS đọc bài tập 2 trang 129
- Lên bảng trình bày ý nghĩa của các từ in đậm
- HS đọc bài tập 3 trang 129
 Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa nghĩa của các từ “từng, mỗi”
III. Luyện tập : 
* Bài 1 : Tìm số từ và xác định ý nghĩa của số từ
+ Số từ chỉ số lượng là : một canh, hai canh, ba canh, năm canh
+ Số từ chỉ thứ tự : Canh bốn canh năm.
* Bài 2 : Ý nghĩa của các từ in đậm
+ Ý nghĩa cảu các từ “trăm, ngàn, muôn” được dùng chỉ số lượng nhiều, rất nhiều.
* Bài 3 : Sự giống nhau và khác nhau giữa nghĩa của từ “từng, mỗi”
+ Giống : tách ra từng sự vật, từng cá thể
+ Khác :
. “từng” : Mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự hết cá thể này đến cá thể khác
“Mỗi” : Mang ý nghĩa nhấn mạnh tách riêng từng cá thể không mang ý nghĩa lần lượt
IV/ Tổng kết và hướng dẫn học tập(5’)
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dị 
* Củng cớ : 
 ? Số từ là gì?
 ? Lượng từ là gì?
 ?Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa lượng từ và số từ?
 *Hướng dẫn tự học :
- Làm bài tập 3 ( SGK tr 129 )
 =>GV hướng dẫn xem 2 lượng từ về ý nghĩa cĩ gì khác nhau.
 -Chuẩn bị bài mới : “Kể chuyện tưởng tượng”
 +Đọc trước và thực hiện theo yêu cầu của câu hỏi 1 (SGK tr 130).
 +Từ đĩ rút ra khái niệm của truyện tưởng tượng.
 +Đọc qua các truyện, suy nghĩ xem các truyện cĩ phần nào dựa

File đính kèm:

  • docvan 6 tuan 13 HKI.doc