Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 102: Tập làm thơ bốn chữ
* Hoạt động 2: (20)GV giới thiệu một vài đặc điểm của thể thơ 4 chữ.
- Bài thơ có nhiều dòng, mỗi dòng có 4 chữ, thường ngắt nhịp 2/2 thích hợp với lối kể và tả, thường có cả vần lưng, vần chân xen kẽ, gieo vần liền, vần cách hay vần hỗn hợp. Xuất hiện nhiều trong tục ngữ, ca dao, đặc biệt là vè.
Tiết: 102. TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Một số đặc điểm của thể thơ 4 chữ. - Các kiểu vần được sử dụng trong thơ nói chung và thơ 4 chữ nói riêng. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được thể thơ 4 chữ khi đọc và học thơ ca. - Xác định được cách gieo vần trong bài thơ thuộc thể thơ 4 chữ. - Vận dụng những kiến thức về thể thơ 4 chữ vào việc tập làm thơ 4 chữ. 3. Thái độ: Vấn đáp. II. Phương pháp: Vấn đáp, qui nạp. III. Chuẩn bị: GV : Nghiên cứu bài à Soạn bài HS : Soạn bài theo hướng dẫn của GV IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 1/ KIỂM TRA BÀI CŨ : (3’) Kiểm tra phần chuẩn bị bài thơ của HS 2/ BÀI MỚI : Hoạt động 1: Giới thiệu bài : (1’)Trong bài thơ “Lượm”, các em đã học đây là loại thơ kể chuyện và thuộc thể thơ 4 chữ. Vậy thể thơ 4 chữ thường gieo vần và nhịp như thế nào? Tiết học hôm nay các em sẽ hiểu rõ. Hoạt động dạy -học Phần nội dung * Hoạt động 2: (20’)GV giới thiệu một vài đặc điểm của thể thơ 4 chữ. - Bài thơ có nhiều dòng, mỗi dòng có 4 chữ, thường ngắt nhịp 2/2 thích hợp với lối kể và tả, thường có cả vần lưng, vần chân xen kẽ, gieo vần liền, vần cách hay vần hỗn hợp. Xuất hiện nhiều trong tục ngữ, ca dao, đặc biệt là vè. 2/ Thuật ngữ cần nắm : * Một vài thuật ngữ cần nắm : - Vần lưng : gọi là yên vận là loại vần được gieo vào giữa dòng thơ : Trong xanh ánh mắt Trong vắt nhãn lồng Chim ăn nhãn ngọt Bồi hồi nhớ ông (Hương nhãn_Trần Kim Dũng) - Vần chân : còn gọi là cước vận à gieo vào cuối dòng thơ, có tác dụng đánh dấu sự kết thúc của dòng thơ. Vd : Nghe vẻ nghe ve Nghe vè các rau Thứ ở hỗn hào Là rau ngành ngạnh Trong lòng không chánh Vốn thiệt tâm lang Đất ruộng bò ngang Là rau muống biển (vè rau) - Gieo vần liền : khi các câu thơ có vần liên tiếp giống nhau ở cuối câu Vd : Trâu hỡi trâu ơi ! Cỏ non trâu xơi . - Gieo vần cách : các vần tách ra không liền nhau. Vd : Mấy mùa hè đến Bao mùa đông sang Cành non vẫy gọi Lá xanh ngút ngàn - Gieo vần hỗn hợp : gieo vần không theo trật tự nào. Vd : Chú bé loắt choắt / Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt /Cái đầu nghênh nghênh Ca lô đội lệch / Mồm huýt sáo vang Như con chim chích / Nhảy trên đường vàng… * Hoạt động 3: (9’)GV hướng dẫn HS làm bài tập Phương pháp: Hỏi đáp + Quy nạp Nội dung: - Gọi HS làm bài tập 1 trong SGK T84, 85 BT1 : Ngoài bài thơ Lượm đã học, em còn biết bài thơ, đoạn thơ 4 chữ nào khác không? Hãy nêu lên và chỉ ra những chữ cùng vần với nhau trong bài thơ đó ? BT2 : Tìm vần chân, vần lưng trong đoạn thơ: Mây lưng chừng hàng Về ngang lưng núi Ngàn cây nghiêm trang Mơ màng theo bụi (Xuân Diệu) BT3 : Trong 2 đoạn thơ, đoạn nào gieo vần liền, đoạn nào gieo vần cách : BT4 : Đoạn thơ chép sai hai chữ có vần em hãy chỉ ra hai chữ đó và thay vào bằng 2 chữ : “sông, cạnh” sao cho phù hợp * Hoạt động 4:(8’) GV hướng dẫn HS Tập làm thơ 4 chữ trên lớp. Bước 1 : Trình bày bài (đoạn) thơ bốn chữ đã chuẩn bị ở nhà chỉ ra nội dung, đặc điểm (vần, nhịp) của bài (đoạn) thơ đã làm. Bước 2 : Cả lớp nhận xét những điểm được và chưa được Bước 3 : Cả lớp góp ý, cá nhân sửa chữa bài làm của mình. Bước 4 : Cả lớp cùng thầy, cô giáo đánh giá, nhận xét. 1/ Đặc điểm của thể thơ 4 chữ : - Bài thơ có nhiều dòng, mỗi dòng có 4 chữ - Nhịp 2/2, thích hợp với lối kể và tả - Có vần lưng, vần chân xen kẽ, gieo vần liền, vần cách, hay vần hỗn hợp. - Xuất hiện trong tục ngữ, ca dao và vè … 2/ Thuật ngữ cần nắm : Vần lưng : còn gọi là yên vận, là loại vần được gieo vào giữa dòng thơ. Vd : Aên kỹ no lâu Cày sâu tốt lúa (vần lưng) (Tục ngữ) Vần chân : gọi là cước vận, vần được gieo vào cuối dòng thơ. Vd : Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông kinh thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi hôm nay … (Hạt gạo làng ta _ Trần Đăng Khoa) Gieo vần liền : khi các câu thơ có vần liên tiếp giống nhau ở cuối câu Gieo vần cách (gián cách) các vần tách ra không liền nhau Vd : Mười quả trứng tròn Mẹ gà ấp ủ Mười chú gà con Hôm nay ra đủ Lòng trắng lòng đỏ Thành mỏ thành chân Cái mỏ tí hon Cái chân bé xíu Lông vàng mát dịu Mắt đen sáng ngời Ơi chú gà ơi ! Ta yêu chú lắm ! (Mười quả trứng tròn _ Phạm Hổ) Þ 3 khổ thơ trên có vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách. Gieo vần hỗn hợp: gieo vần không theo trật tự nào. Vd : Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng II/ LUYỆN TẬP : Thi làm thơ 4 chữ 1/ Thi làm thơ 4 chữ đã học (hoặc đã học) 2/ Họa theo thơ 3/ Làm thơ với vần nối tiếp Trâu ! Trâu hỡi trâu ơi ! Cỏ non trâu xơi Ruộng sâu trâu cày Suốt ngày cặm cụi Trâu chẳng nề hà Ruộng nhà ruộng bạn Ruộng cạn ruộng nông Ruộng công ruộng tư Mình trâu gánh vác Nhà cô nhà bác Thóc lúa đầy bồ Khoai ngô đầy thúng Mọi người ấm no Không lo đói rét Mùng ba ngày tết Có nếp có tẻ Sức khỏe dồi dào Nhờ công trâu đấy Cỏ non thơm ngấy Trâu dậy mà xơi Nghỉ ngơi cho khỏe Hoạt động 5: (4’) Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới. *-Nhắc lại đặc điểm của thơ 4 chữ. - nhớ một số kiểu văn bản. - Nhận diện được thể thơ 4 chữ. - Sưu tầm một số bài thơ được viết theo thể thơ này hoặc tự sáng tác thêm các bài thơ 4 chữ. *-Soạn bài: Cô Tô + Đọc và tìm hiểu bài, trả lời các câu hỏi trong SGK T91 + Tìm bố cục văn bản + Tìm hiểu phần ghi nhớ (nội dung và nghệ thuật)
File đính kèm:
- t102.doc