Giáo án Ngữ văn 6 kỳ II

LAO XAO

 - Duy Khán -

A. Mục tiêu cần đạt:

 Giúp học sinh

- Cảm nhận được vẻ đẹp và sự phong phú của thiên nhiên làng quê qua hình ảnh các loài chim. Thấy được tâm hồn nhạy cảm, sự hiểu biết và lòng yêu thiên nhiên làng quê của tác giả.

- Hiểu được nghệ thuật quan sát và miêu tả chính xác, sinh động và hấp dẫn về các loài chim ở làng quê trong bài văn.

B. Chuẩn bị của GV- HS:

- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ,

- Học sinh: Soạn bài.

 

doc158 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úng như thế nào?
VD: Em đã sống bởi vì em đã thắng!
Cả nước bên em quanh giường nệm trắng
Hát cho em nghe như tiếng mẹ ngày xưa
Sông thu bồn giọng hát đò đưa
- Tố Hữu-
? Xác định và chỉ rõ mối quan hệ của phép hoán dụ?
- Cả nước: Quan hệ vật chứa đựng và vật bị chứa đựng.
? Có mấy kiểu hoán dụ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
So sánh ẩn dụ và hoán dụ?
HS trả lời :
Giống : gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.
Khác :
ẩn dụ : quan hệ tương đồng
Về hình thức: có hàng râm bụt.
Về cacýh thức
Về phẩm chất: thuyền về có nhớ 
Về cảm giác: thấy nắng giòn tan
VD:
Con sóng giữa lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được.
 - Xuân Quỳnh -
I . Hoán dụ là gì?
1. Ví dụ:
áo nâu liền với áo xanh.
2. Nhận xét.
áo nâu – nông dân
áo xanh – công nhân
quan hệ gần gũi
thành thị - người sống ở thành thị
quan hệ gần gũi
- Cách diễn đạt này có giá trị biểu cảm cao.
ố Hoán dụ
* Ghi nhớ
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó.
Tác dụng :
Tăng sức gợi hình, gợi cảm.
II. Các kiểu hoán dụ :
1. Ví dụ
a) Bàn tay ( một bộ phận của cơ thể) dùng để thay thế cho người lao động nói chung.
à Quan hệ bộ phận – toàn thể
một, ba ( số lương cụ thể, được dùng thay cho số ít và số nhiều nói chung.)
à Quan hệ cụ thể – trừu tượng
đổ máu ( dấu hiệu thường được dùng thay cho sự hi sinh, mất mát ) được dùng chỉ chiến tranh.
à Quan hệ dấu hiệu của sự vật – sự vật.
Nông thôn – những người sống ở nông thôn.
 Quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng.
*Ghi nhớ.
III. Luyện tập :
Bài tập 1:
Làng xóm – người nông dân
à vật chứa đựng - vật bị chứa đựng
mười năm – thời gian trước mắt
trăm năm – thời gian lâu dài
à cái cụ thể – cái trừu tượng
áo chàm – người dân Việt Bắc
à dấu hiệu của sự vật – sự vật
trái đất – nhân loại
à vật chứa đựng – vật bị chứa đựng
Bài tập 2 SGK * 84
HS kẻ bảng so sánh:
giống
khác
cho ví dụ
Hoán dụ : quan hệ gần gũi.
Bộ phận với toàn thể
Vật chứa với vật bị chứa.
Dấu hiệu: Sự vật.
Cụ thể – trìu tượng.
Ví dụ: 
 Cả làng quê đường phố
 Cả lớn nhỏ gái trai
 Đám người đi càng dài
 Càng dài càng đông mãi.
 - Thanh Hải-
D- Dặn dò
- Hệ thống kiến thức toàn bài.
- Chuẩn bị bài Tập làm thơ bốn chữ.
E- Rút kinh nghiệm : 
Ngày soạn:07/03
Tiết 102 : Tập làm văn
tập làm thơ bốn chữ
A. mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh : 
- Bước đầu nắm được đặc điểm thơ bốn chữ
- Nhận diện được thể thơ này khi đọc và học thơ ca.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ 
- Học sinh: Đọc trước bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức : 
2. Kiểm tra bài cũ : 
3. Bài mới : 
Hoạt động của GV – HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh làm thơ bốn chữ
Phân tích đoạn thơ mẫu:
Chú bé/ loắt choắt(VL, trắc)
Cái xắc/ xinh xinh (VL, bằng)
Cái chân/ thoăn thoắt(VL,T)
Cái đầu/nghênh nghênh(VC,B)
Ca lô/ đội lệch (VL/T).
Mồm huýt/sáo vang(VC/B)
Như con chim chích (VC/T)
Nhảy trên đường vàng(VC/B).
Học sinh đọc thêm một vài bài thơ, đoạn thơ bốn chữ, kể ra các chữ cùng vần.
Chỉ ra vần chân : hàng – trang
 núi - bụi
Vần liền : đoạn 2 
Vần cách: đoạn 1
Chữa lỗi sai : sưởi – canh
đò – sông
Học sinh đọc thơ đã làm ở nhà
GV : Theo em, để làm được thơ 4 chữ cần chú ý những gì?
Bài tập :
Điền từ còn thiếu vào chỗ trống sao cho phù hợp về thanh điệu và đảm bảo nội dung.
Mỗi mùa xuân đến
Lộc biếc chồi xanh
Sương đọng ( long lanh)
Ngàn hoa khoe sắc
Ngày hè ( rực nắng )
Phượng đỏ rợp trời
Trống trường nghỉ ngơi
Ve ngân tiếng hát
Thu sang ( dịu mát )
Thoang thoảng hương nhài
Chiếc lá thuộc bài 
Rơi trong ( trang vở )
Đông sang bỡ ngỡ
Từng bước sụt rùi
Ngõ trúc ( bờ tre )
Vàng rơi sắc lá
Bốn mùa sắc lạ
Bốn mùa hương quen
ước mình là hạt
ươm lên bốn mùa
? Từ bốn đến sáu học sinh đọc đoạn thơ 4 chữ của mình đã làm ở nhà, tự mình phân tích.
H: nhận xét, sửa chữa.
G: Sửa lại.
I . Kiểm tra phần chuẩn bị:
II. Đặc điểm cơ bản của thể thơ bốn chữ:
* Yêu cầu :
1 . Nội dung : định viết về vấn đề gì? đối tượng noà ?
2 . Nghệ thuật :
- Nhịp: chẵn đều 2/2.
- Vần: Kết hợp các kiểu vần chân , lưng, bằng, chắc, liền cách.
+ Vần lưng: còn gọi là “yêu vận” là loại vần được gieo vào giữa dòng thơ.
VD: Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
 Một buổi trưa nắng dài bãi cát.
 - Tố Hữu-
+ Vân chân còn gọi là “cước vận” vần được gieo vào cuối dòng thơ, có tác dụng dấu sự kết thúc của dòng thơ.
VD: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
 Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
+ Vần liền là vần được gieo liên tục ở các dòng thơ 
VD:
Nghé hành nghé hẹ
Nghé chẳng theo mẹ
Thì nghé theo đàn
Nghé chớ đi càn
Kẻ gian nó bắt.
 - Đồng dao-
 + Vần cách: Là vần không gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ.
VD:
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà
III- Tập làm thơ bốn chữ
Thực hành :
Học sinh tự sáng tác khổ thơ. Sau đó trình bày trước lớp
- HS nhận xét
- GV : đánh giá, xếp loại
Bài làm của học sinh :
Bốn mùa
Mỗi mùa xuân đến
Chim hót líu lo
Chấp chới cánh cò
Trên đồng lúa mát
Ve ngân tiếng hát
Chào đón mùa hè
Gió thổi hàng me
Đung đưa dưới nắng
mùa thu lá rụng
Rơi khắp vườn nhà
Cúc đã nở hoa
Trăng soi vằng vặc
Thời gia sẽ nhắc
Mùa đông đến rồi
Vắng bóng mặt trời
Hàng cây trụil lá
Bốn mùa hoa nở
Bốn mùa hương bay
Bởi mùa yêu dấu
Chúng ta tường ngày.
D- Dặn dò
- Nắm được đặc điểm của thơ bốn chữ.
- Làm bài thơ bốn chữ gồm 10 câu.
E- Rút kinh nghiệm
Ngày soạn : 07/03
Tiết 103, 104 : Văn bản
cô tô
- Nguyễn Tuân -
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh : 
- Cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con người ở vùng đảo Cô Tô được miêu tả trong bài văn.
- Thấy được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của tác giả.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, 
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức : 
2. Kiểm tra bài cũ :
 ? Đọc thuộc bài thơ “ Lượm”. Hình ảnh Lượm hiện lên trong bài thơ như thế nào?
 ? Nhận xét về nghệ thuật của bài thơ.
3. Bài mới : 
Văn bản Cô Tô là phần cuối của bài kí Cô Tô - tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn Nguyễn Tuân thu nhận được qua chuyến ra thăm đảo
Hoạt động của GV – HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung
H: Đọc phần chú thích sao.
? Em hãy giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Tuân?
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu văn bản
GV : Hướng dẫn đọc : Câu văn của NT thường dài, khó đọc. Khi đọc cần ngừng nghỉ đúng chỗ và đảm bảo sự liền mạch của từng câu, từng đoạn.
H: Giải thích các từ khó.
GV : Chia bố cục ra làm mấy phần ? nội dung từng phần?
HS : 3 phần:
Phần 1 : Từ đầu à “ mùa sóng ở đây.”
Phần 2 : Tiếp à “ là là nhịp cánh”
Phần 3 : Còn lại.
Đọc đoạn 1 : 
GV : Đây là bức tranh toàn cảnh của đảo Cô Tô sau cơn bão. Tác giả đã lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu nào để miêu tả ? 
GV : Những hình ảnh ấy gợi lên với màu sắc như thế nào? nhận xét về từ ngữ được sử dụng ( từ loại? Tác dụng? )
GV: Cô Tô hiện lên thật trong sáng, tinh khôi trong buổi sáng đẹp trời, biển Cô Tô được rửa sạch, được tái tạo để hoá thành một cảnh sắc trong sáng tuyệt vời. Song có lẽ ấn tượng nhất là cảnh mặt trời mọc trên biển ( giáo viên đọc đoạn tiếp )
? Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô được quan sát và miêu tả theo trình tự nào?
GV : Cảnh mặt trời mọc được đặt trong một khung cảnh thế nào? Đọc câu văn miêu tả?
GV : Mặt trời được miêu tả như thế nào? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
à Hình ảnh so sánh giàu chất tạo hình và hài hoà màu sắc khiến mặt trời sáng rực lên vẻ đẹp huyền ảo, kỳ vĩ.
GV : Ngoài ra, bầu trời, chân trời được miêu tả ra sao?
GV : Cảnh mặt trời mọc được liên tưởng với hình ảnh nào ?
à Liên tưởng độc đáo, từ ngữ hình ảnh vừa trang trọng vừa nên thơ tạo nên cảnh đẹp hùng vĩ, đường bệ, phồn thịnh và bất diệt.
? Sau khi mặt trời mọc, có hình ảnh gì xuất hiện trên bầu trời? 
? Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả? 
* Qua đoạn văn này, ta thấy rõ tài năng quan sát, miêu tả, sử dụng ngôn ngữ chính xác, tinh tế, độc đáo của tác giả.
? Tác giả đón nhận cảnh mặt trời mọc như thế nào?
- Dậy từ canh tư, ra tận đầu mũi đảo rình mặt trời lên.
? Qua hành động đó ta thấy được thái độ gì của tg đối với thiên nhiên? 
G: Chúng ta vừa tìm hiểu cảnh bình minh trên đảo Cô Tô, vậy con người và cuộc sống nơi đây như thế nào chúng ta sang phần 3...
GV : Để miêu tả hình ảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô, nhà văn đã chọn điểm không gian nào ?
HS : Cái giếng nước ngọt giữa đảo.
GV : Tại sao chọn cái giếng để miêu tả cảnh sinh hoạt? 
Cảnh sinh hoạt diễn ra như thế nào?
HS : Sự sống sau một ngày lao động ở đảo quần tụ quanh giếng nước, là nơi sự sống diễn ra mang tính chất đảo : đông vui, tấp nập, bình dị,
GV : Trong con mắt tác giả, sự sống nơi đảo Cô Tô diễn ra như thế nào quanh cái giếng nước ngọt?
HS : Đông vui, tấp nập, thân tình.
? Trong bài ký có xuất hiện một anh hùng lao động của đảo, đó là ai? Và anh đang làm gì?
GV : Hình ảnh anh hùng Châu Hoà Mãn gánh nước ngọt ra thuyền, chị Châu Hoà Mãn dịu dàng địu con bên cái giếng nước ngọt  gợi cho con cảm nghĩ gì về cuộc sống con người nơi đảo Cô Tô ?
à Bình : Khung cảnh thật thanh bình, nhịp điệu cuộc sống thật khẩn trương, tấp nập, đông vui. Song sắc thái riêng nhất ở nơi này là : “ cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền”. Vui đấy, tấp nập đấy nhưng lại gợi cảm giác đậm đà, mát mẻ bởi sự trong lành của không khí buổi sáng trên biển và dòng nước ngọt từ giếng chuyển vào các ang, cong rồi xuống thuyền, vì thế tác giả thấy nó “ đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền”.
? Khi quan sát miêu tả cuộc sống ở đây, nhà văn đã mang vào đó tình cảm nào?
GV : Bài văn đã cho em hiểu gì về Cô Tô?
Bài văn viết về vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên và cuộc sống con người trên đảo Cô Tô.
GV : Em hiểu được điều gì về nhà văn?
Thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho thiên nhiên, cuộc sống.
GV : Nhận xét ngôn ngữ? Nghệ thuật của tác giả ?
Ngôn ngữ tinh tế, gợi cảm, giàu màu sắc.
So sánh táo bạo, bất ngờ, giàu trí tưởng tượng.
Lời văn giàu cảm xúc
? Qua văn bản này ta rút ra được bài học gì cần ghi nhớ.
H: Đọc ghi nhớ
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
? Hãy viết một đoạn văn miêu tả mặt trời mọc mà em quan sát được?
 I . Giới thiệu chung:
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân ( 1910 –1987), Quê ở Hà Nội.
- Cây bút tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt, là nhà văn nổi tiếng về thể tuỳ bút.
2. Tác phẩm
- Bài văn Cô Tô là phần cuối của bài kí Cô Tô.
II . Đọc và tìm hiểu bố cục:
1.Đọc
2.Giải thích từ khó
Thể loại : ký ( thuộc kiểu văn bản tự sự )
3.Bố cục : 3 đoạn
Đoạn 1 : vẻ đẹp, trong sáng của đảo Cô Tô sau cơn bão
Đoạn 2 : bức tranh tuyện đẹp của cảnh mặt trời mọc trên biển.
Đoạn 3 : Cảnh sinh hoạt buổi sáng sớm trên đảo.
III- Tìm hiểu văn bản :
1. Vẻ đẹp đảo Cô Tô sau cơn bão:
Hình ảnh : bầu trời, nước biển, cây cối, bãi cát.
à Hình ảnh đặc trưng tiêu biểu của cảnh đảo.
Màu sắc : trong sáng, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn.
à Vẻ đẹp rực rỡ, tươi sáng, tràn trề sức sống và tinh khiết, trong lành.
2. Cảnh mặt trời mọc trên biển 
- Chân trời ngấn bể, sạch như tấm kính.
Khung cảnh rộng lớn bao la, hết sức trong trẻo tinh khôi. 
- Hình ảnh mặt trời : 
 + Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên.
 + Hồng hào, thăm thẳm và đường bệ.
- Bầu trời : như chiếc mâm bạc
- Chân trời : màu ngọc trai nước biển ửng hồng.
 - Mặt trời mọc y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh.
- Vài chiếc nhạn chao đi chao lại, một con Hải âu là là nhịp cánh.
-> Hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ.
-> Yêu thiên nhiên, khát vọng khám phá cái đẹp.
3) Cảnh sinh hoạt và lao động trong một buổi sáng trên đảo:
- Sự sống ở đảo quần tụ quanh giếng nước : đông vui, tấp nập, bình dị,
- Rất đông người tắm, múc, gánh nước bằng thùng, cong...
- Anh hùng Châu Hoà Mãn gánh nước ngọt ra thuyền, chị Châu Hoà Mãn dịu dàng địu con bên cái giếng nước ngọt...
-> Cuộc sống êm ấm thanh bình, thân mật, bình dị,
-> Tình cảm thân thiện, chân thành với con người và cuộc sống nơi đảo.
* Ghi nhớ (SGK)
IV- Luyện tập
D- Dặn dò
- Học thuộc kiến thức.
- Làm bài tập 2.
E- Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 13//03
Tiết:105 	Tiếng việt
Các thành phần chính của câu
A- Mục tiêu cần đạt
1- Kiến thức
- Củng cố kiến thức đã học ở bậc tiểu học về hai thành phần chính của câu, nắm vững khái niệm, đặc điểm vai trò của chủ ngữ, vị ngữ, hai thành phần chính của câu.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận diện chính xác và phân tích được hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ.
3- Thái độ: Có ý thức sử dụng câu trần thuật đơn trong nói và viết.
B- Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 6, bảng phụ.
- HS : SGK NV 6.
C- Các bước lên lớp.
1- ổn định tổ chức.
2- Kiểm tra bài cũ: Thế nào là hoán dụ? Cho VD?
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiẹn tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảmcho sự diễn đạt. 
VD: “ Bàn tay ta làm nên tất cả
 Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”.
3- Bài mới:
Hoạt động của gv và hs
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
? Em hãy nhắc lại các thànhphần câu đã học ở bậc tiểu học? 
- Có thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ
GV: Để hiểu rõ hơn đâu là thành phần chính, đâu là thành phần phụ, thành phần chính có cấu tạo như thế nào chúng ta học bài hôm nay.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu các thành phần chính và phụ.
GV: Treo bảng phụ VD (SGK)
HS đọc ví dụ
? Xác định thành phần ngữ pháp của câu?
? Gọi tên các thành phần trong ví dụ.
? Những thành phần nào bắt buộc phải có trong câu để câu có cấu tạo đầyđủ và diễn đạt một ý trọn vẹn? Thành phần đó gọi là thành phần nào?
? Những thành phần nào ko bắt buộc phải có mặt?
- Trạng ngữ có thể loại bỏ mà ý nghĩa cơ bản của câubko thay đổi.
? Theo em thế nào là thành phần chính , thành phần phụ?
- HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu phần vị ngữ.
H: đọc lại câu vừa phân tích ở phần I nêu đặc điểm của vị ngữ? ( Từ nào là vị ngữ chính, thuộc từ loại nào? 
? Vị ngữ có thể kết hợp được từ ngữ nào ở đằng trước?
- Kết hợp với phó từ đã ở đằng trước để chỉ quan hệ thời gian.
? Vị ngữ trả lời cho câu hỏi nào?
* VD 2 (Bảng phụ).
? Phân tích cấu tạo của vị ngữ trong các câu sau?
A, Một buổi chiều, tôi/ ra đứng ở của hang như mọi khi, xem hoàng hôn.
B, Chợ Năm Căn/ nằm sát bên bờ sông ồn ào,đông vui, tấp nập.
C, Cây tre/ là người bạn thân của người nông dân Việt Nam []. Tre nứa, trúc, mai, vầu/ giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. 
? Vị ngữ trong các câu trên là từ hay cum từ? Từ đó, cụm từ đó thuộc từ loại nào? 
? Mỗi câu có thể có mấy vị ngữ?
Hoạt động 4: Hướng dẫn tìm hiểu phần chủ ngữ.
HS đọc lại ví dụ mục II.
? Trong ba câu đã phân tích ở mục II thì giữa sự vật nêu ở chủ ngữ và hoạt động, đặc điểm, trạng thái và sự vật đc miêu tả ở vị ngữ có quan hệ gì?
Quan hệ chủ ngữ, vị ngữ.
? Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi nào?
? Phân tích cấu tạo của chủ ngữ trong các câu đã dẫn ở phần I, II.
Tôi: đại từ làm chủ ngữ.
Chợ Năm Căn: Cụm DT làm cn
Cây tre: Cụm danh từ.
Tre, nứa, mai, vầu: DT.
? Mỗi câu có thể có mấy chủ ngữ?
Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập.
HS đọc yêu cầu bài tập 1, hs độc lập suy nghĩ và trả lời.
HS nhận xét.
GV nhận xét, chốt lại.
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
 Mỗi nhóm đặt 3 câu.
I – Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ của câu.
1, Ví dụ: 
“ Chẳng bao lâu, tôi/ đã trở thành một 
TN CN	VN
chàng dế thanh niên cường tráng.”
2, Nhận xét:
- Thành phần chủ ngữ, vị ngữ bắt buộc phải có mặt thì cấu tạo mới hoàn chỉnh.-> gọi là thành phần chính.
- Thành phần trạng ngữ ko bắt buộc phải có mặt.-> thành phần phụ.
*Ghi nhớ.
II- Vị ngữ.
1, Ví dụ 1:
“ Chẳng bao lâu, tôi/ đã trở thành một 
chàng dế thanh niên cường tráng.”
* Nhận xét.
- Vị ngữ thường kết hợp với phó từ chỉ thời gian ở đằng trước.
- Vị ngữ trả lời câu hỏi: Làm gì?, làm sao? Như thế nào? là gì? 
2, Ví dụ 2.
* Nhận xét:
- Vị ngữ có thể là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoạc cụm danh từ.
- Câu có thể có một hay nhiều vị ngữ
* Ghi nhớ SGK.
III- Chủ ngữ.
- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi ai? Con gì? cái gì?
- Chủ ngữ là đại từ, danh từ, cụm danh từ.
- Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.
* Ghi nhớ SGK.
IV- Luyện tập.
1- Bài tập 1.
A, Chẳng bao lâu,tôi/đã trở thành.
 CN VN(CĐT)
B, Đôi càng tôi/mẫm bóng.
 CN(CDT) VN(TT)
C, Những cái vuốt ở chân, ở kheo/cứ 
 CN( CDT) 
cứng dần và nhọn hoắt.
D,Tôi/co cẳng lên,đạp phành phạch.
 CN(ĐT) VN1 VN2(CĐT)
E, Những ngọn cỏ/gãy rạp.
 CN(CDT) VN(CĐT)
2- Bài tập 2; Đặt ba câu
a, Bạn Lan viết thư chúc tết cô giáo cũ.
B, Bạn Xuân luôn chan hoà với các bạn trong lớp.
C, Dế Mèn là chàng dế sớm có lòng tự trọng. 
D- Dặn dò
- Chuẩn bị bài Tập làm thơ năm chữ.
E- Rút kinh nghiệm
Ngày soạn : 13/03
Tiết 105, 106 :
viết bài tập làm văn tả người
A- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh : 
- Rèn luyện kỹ năng viết văn miêu tả, cụ thể là tả người
- Rèn luyện kỹ năng viết nói chung : diễn đạt, trình bày, chữ viết, chính tả,
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn đề, đáp án 
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn ôn tập của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức : 
2. Kiểm tra bài cũ : 
3. Bài mới : 
 GV : ghi đề lên bảng 
I / Đề bài : Em hãy miêu tả lại mẹ của em . 
II / Yêu cầu cụ thể : 
Thể loại : tả người 
Đối tượng : Người mẹ kính yêu 
III- Đáp án – biểu điểm 
A. Nội dung: ( 6 điểm)
Mở bài : (1,5 điểm)
 + Giới thiệu mẹ của mình 
Thân bài : (5 điểm)
 + Miêu tả ngoại hình : Dáng vóc , khuôn mặt , đầu tóc , nước da , trang phục ( 2,5 điểm)
 + Miêu tả tính cách : cử chỉ , lời nói , suy nghĩ , việc làm , sở thích .( 2,5 điểm)
Kết bài : ( 1,5 điểm).
 + Nêu cảm nghĩ của bản thân về mẹ 
B-Hình thức : (1 điểm)
- Viết đúng thể loại 
 - Vận dụng các kỹ năng quan sát tưởng so sánh , nhận xét , chọn lọc những chi tiết tiêu biểu 
- Bố cục rõ ràng 
- Diễn đạt trong sáng 
- Không mắc lỗi chính tả 
D- Dặn dò : 
- Ôn lại lý thuyết về văn miêu tả . 
- Chuẩn bị bài : Thành phần chính của câu . 
Ngày soạn :14/03 
Tiết 108: 
cây tre việt nam
A- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh : 
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nhiều mặt của cây tre và sự gắn bó giữa cây tre với cuộc sống của dân tộc Việt Nam
- Nắm được những đặc điểm nghệ thuật của bài ký : giàu chi tiết và hình ảnh, kết hợp miêu tả và bình luận, lời văn giàu nhịp điệu.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, 
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức : 
2. Kiểm tra bài cũ : 
Đọc thuộc bài thơ “ Lượm”
Bài thơ đã khắc hoạ hình ảnh chú bé Lượm như thế nào?
Kiểm tra phần chuẩn bị bài “ Mưa” ở vở ghi.
3. Bài mới : 
Hoạt động của GV – HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
H: đọc chú thích sao
? Giới thiệu sơ lược về tác giả?
? Em hãy trình bày đôi nét về tác phẩm?
Bộ phim ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân pháp của nhân dân ta.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - tìm hiểu văn bản
GV hướng dẫn giọng đọc: chú ý giọng điệu, nhịp điệu đối xứng, nhịp nhàng.
GV: Chia bố cục như thế nào? nội dung từng phần?
HS : 4 phần
Từ đầu à chí khí như người: Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất rất đáng quý.
Tiếp theo à chung thuỷ: Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hàng ngày và trong lao động.
Tiếp theo à Tre, anh hùng chiến đấu: Tre sát cánh với con người trong cuộc sống hàng ngày và trong lao động.
Phần còn lại : Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và trong tương lai.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
GV : Trong đoạn 1, những phẩm chất nào của tre được thể hiện?
 HS : Có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi, dáng tre vư

File đính kèm:

  • docGiao_an_Van_6__Ky_II_20150725_025430.doc