Giáo án Ngữ văn 6 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)

? Gạch chân câu biểu đạt ý chính

? Vị trí đứng ở đâu trong đoạn?

-GVKĐ :câu chủ đề .

? Các câu còn lại mang ý phụ. Hãy chỉ ra quan hệ giữa ý phụ và ý chính?

+ý phụ giải thích, bổ sung, làm rõ cho ý chính.

? Có thể đảo lộn trật tự các câu không tại sao

- Không thể đảo lộn được vị trí vì nó được trình bày theo một chuỗi các sự việc .

? Từ phân tích rút ra nhận xét về nội dung và hình thức của đoạn văn tự sự

- GV nhấn mạnh.

- Giáo viên gọi học sinh đọc ghi nhớ

 

doc196 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 3828 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 (Chuẩn kiến thức kỹ năng), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Ngôi thứ nhất 
+ Ngôi thứ ba 
- Dấu hiệu nhận biết:
 + Ngôi thứ nhất: người kể hiện diện, xưng tôi
 + Ngôi thứ ba: người kể giấu mình, gọi sự vật bằng tên của chúng, kể như người ta kể
- Đặc điểm ngôi kể:
+ Ngôi thứ nhất: có tính chủ quan, người kể trực tiếp nói ra những gì mình nghe thấy, nhìn thấy, trải qua, có thể trực tiếp nói ra tình cảm, suy nghĩ của mình song hạn chế ở tính khách quan
+ Ngôi thứ ba : có tính khách quan, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
* Ghi nhớ - sgk trang 89
II. Luyện tập 
Bài tập 1 (sgk trang 89)
- Thay “tôi” bằng “Dế Mèn” 
-> ta có đoạn văn mang sắc thái khách quan
Bài tập 2 (sgk trang 89)
- Thay tất cả từ ''Thanh'' bằng từ '’tôi'' -> nhằm tô đậm sắc thái biểu cảm.
Bài tập 4(sgk trang 90)
- Trong các truyện truyền thuyết ,cổ tích người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ 3 mà không kể theo ngôi thứ nhất vì: 
- Giữ không khí của truyện truyền thuyết và truyện cổ tích.
- Giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các nhân vật trong truyện . 
 4. Củng cố: 
- Có mấy ngôi kể? đặc điểm, ý nghĩa và dấu hiệu của nó?
 5. Hướng dẫn tự học:
- Học bài, làm bài tập 5, 6; Nắm chắc ghi nhớ lấy ví dụ minh hoạ
- Tập kể chuyện bằng ngôi kể thứ nhất
- Chuẩn bị “Ông lão đánh cá và con cá vàng"
Ngày soạn: 8 /10 /2013
Ngày giảng: 10 /10 /2013
 Tuần 9 
Tiết 34 
Hướng dẫn đọc thêm:
Văn bản: ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
1. Kiến thức: 
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện cổ tích “Ông lão đánh cá và con cá vàng”
- Thấy được một số nét chính về nghệ thuật và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện. 
2. Kĩ năng:
- Kể chuyện và phân tích truyện cổ tích. 
3. Thái độ: Tình yêu cái thiện, căm thù sự tham lam ,bội bạc .
II. CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: Bài soạn + tranh 3 tờ 
- Học sinh: Nghiên cứu nội dung bài .
III . TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức:
	6a:........................................; 6b:...................................
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
3. Bài mới
- Ông lão đánh cá và con cá vàng là truyện cổ tích dân gian Nga, Đức được A.Pu-skin đại thi hào Nga, mặt trời thi ca Nga ) viết lại bằng 205 câu thơ tiếng Nga và được Vũ Đình Liên, Lê Trí Viễn dịch qua văn bản tiếng Pháp. ….
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc phân vai .
? Kể tóm tắt truyện
- GV yêu cầu HS về nhà tự tìm hiểu phần I
? Truyện có nhân vật nào ?Ai là nhân vật chính
- GV dẫn dắt đến đoạn ông lão thả cá vàng không cần đền đáp 
? Nếu có cá vàng trong tay em mong muốn điều gì ?vì sao? 
? Mụ vợ đã mấy lần đưa ra yêu cầu bắt cá vàng thực hiện.
- 5 lần
- GV cho HS liệt kê các chi tiết theo bảng bên dưới
- 4 học sinh đọc phân vai 
- Học sinh tìm hiểu chú thích
- 3 hs kể chuyện diễn cảm một lượt
- HS tự tìm hiểu các nội dung:
 1. Thể loại truyện cổ tích
2. Kiểu vă bản: Tự sự 
3.Bố cục: 3 phần
- Trả lời
- Hs nêu suy nghĩ của bản thân .
- 5 nhóm tìm hiểu 5 đòi hỏi của mụ vợ. GV cùng học sinh phân tích các đòi hỏi của mụ vợ và thái độ của biển .
I. Giới thiệu chung 
II. Đọc - hiểu văn bản
Lần
Mụ vợ
Ông lão
Biển xanh
Cá vàng
 1
Mắng ông lão đòi 1 cái máng ->đòi hỏi về vchất
Đi ra biển nói cá ơi giúp tôi với
Gợn sóng êm ả 
-> hài lòng
Ông sẽ có 1 cái máng
 2
- Mắng quát to hơn, đòi 1 cái nhà rộng và đẹp
- Đi ra biển nói -> cá ơi giúp tôi với
Nổi sóng
Ông sẽ có 1 cái nhà đẹp
 3
Đòi làm nhất phẩm phu nhân, mắng như tát nước -> người đàn bà dữ dằn, thô lỗ, tham lam
Lóc cóc ra biển
Nổi sóng dữ dội
Trời sẽ phù hộ cho ông
 4
- Mắng 1 thôi, bắt quet dọn chuồng ngựa; nổi trận lôi đình tát vào mặt chồng, coi chồng như 1 tên đầy tớ
Hoảng sợ, can ngăn rồi vẫn lủi thủi ra biển
Nổi sóng mù mịt
Mụ già sẽ là nữ hoàng 
 5
- Nổi cơn thịnh nộ muốn làm long vương ngự trên mặt biển 
 -> đòi hỏi vchất & qlực đến cực đỉnh -> là kẻ bội bạc, vô ơn tham lam vô độ ->bản chất của giai cấp bóc lột 
Lủi thủi ra biển
Nổi sóng ầm ầm, giông tố kéo đến
- GV cùng học sinh phân tích các đòi hỏi của mụ vợ và thái độ của biển . 
- Trong khi phân tích về thái độ của biển. GV kết hợp nói về vấn đề môi trường và tác động của thiên nhiên và con người đối với biển.
- Sau khi dẫn dắt học sinh phân tích bảng trên ,giáo viên nêu câu hỏi.
- Gv đưa ra 4 câu hỏi để học sinh thảo luận .
1. Mụ vợ ông lão là người như thế nào ? phân tích ?
- Mụ vợ là kẻ lăng loàn ,tham lam, bội bạc .
2. Ông lão là người như thế nào ? Vì sao ?
- Ông lão là người hiền từ ,nhân hậu nhưng nhu nhược .
3. ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng ? 
- Tượng trưng cho khả năng kì diệu của con người .
- Tượng trưng cho sự biết ơn đại diện cho cái thiện 
- Đại diện cho chân lí dân gian trừng trị kẻ ác .
4. Suy nghĩ về hình tượng biển trong truyện.
- Biển không chỉ là tự nhiên bình thường mà thái độ phản ứng của biển cũng là thái độ của nhân dân, của đất trời trước thói hư tật xấu vô độ của mụ vợ 
- GV gợi ý học sinh phân tích làm rõ chủ đề tư tưởng qua 4 nhân vật này .
? Trong truyện những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng chủ yếu 
- Qua những phần thảo luận giáo viên cho học sinh chỉ ra những 
nét đặc sắc của truyện
? ý nghĩa của truyện
? Trong truyện tác giả đã kín đáo gửi gắm nhiều bài học quí báu ? Hãy chỉ ra các bài học đó .
- GV lệnh học sinh đọc ghi nhớ sgk - trang 96 )
Học sinh trao đổi trả lời 
+ Nhóm 1: câu hỏi 1
+ Nhóm 2: Câu hỏi 2
 + Nhóm 3 : Câu hỏi 3
+ Nhóm 4 : Câu hỏi 4
- Đại diện nhóm trình bày 
- Các nhóm khác nhận xét bổ sung 
- HS thảo luận 
- HS nêu những nét nghệ thuật.
- Đại diện nhóm nêu 
- HS nêu nội dung 
- Học sinh đọc ghi nhớ
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Sử dụng yếu tố hoang đường
- Sự lặp lại tăng tiến,tương phản
- Kết cấu vòng tròn .
2. Nội dung:
- Lòng biết ơn sâu nặng những người nhân hậu , bao dung.
- Kẻ tham lam bội bạc sẽ bị trừng trị .
- Không thể thoả hiệp, nhu nhược mà phải đấu tranh chống lại mọi cái ác, cái xấu để tồn tại và khẳng định mình .
III.Ghi nhớ:(sgk- trang 96)
4. Luyện tâp củng cố 
 - Giáo viên cho học sinh xem 3 bức tranh.
 - Học sinh quan sát miêu tả ,rút ra ý nghĩa và khắc sâu nội dung truyện 
	- Tóm tắt lại văn bản " Ông lão đánh cá và con cá vàng "
5. Hướng dẫn tự học:
 - Nắm được nội dung , ý nghĩa và kể lại được truyện bằng ngôi thứ nhất theo đúng trình tự.
 - Bài tập: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết đặc sắc trong truyện.
 - Xem trước bài: Thứ tự kể trong văn tự sự.
Ngày soạn: 9/10/2013
Ngày giảng: 11/10/2013
Tuần 9
Tiết: 35
THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: 
	- Hiểu thế nào là thứ tự kể trong văn kể chuyện 
	- Kể “ xuôi”, có thể kể “ngược” tuỳ theo yêu cầu thể hiện .
2. Kĩ năng: 
	- Tự nhận thấy sự khác biệt của cách kể “xuôi” và “ngược” biết được muốn kể “ngược” phải có điều kiện.
3. Thái độ: ý thức học tập bộ môn .
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên: Bài soạn + Bảng phụ .
2. Học sinh: Chuẩn bị bài + làm trước bài tập và bài tập 2.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức:
	6A:...........................................; 6B:..............................................
2. Kiểm tra bài cũ:
 - Thế nào là ngôi kể? Có mấy loại ngôi kể ?
 - Kể theo ngôi thứ nhất và thứ ba có dấu hiệu và đặc điểm ý nghĩa gì? 
3. Bài mới: - GV nêu mục tiêu bài học để dẫn vào bài
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV dẫn dắt vào văn bản? Tóm tắt các sự việc chính của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng 
GV dùng bảng phụ thống kê lại các sự việc chính
- Các sự việc chính của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng:
+ Giới thiệu ông lão đánh cá
+ Ông lão bắt được cá vàng, thả cá, nhận lời hứa của cá vàng.
+ Năm lần ra biển gặp cá và kết quả của mỗi lần.
? Các sự việc trong truyện được kể theo thứ tự nào? Hiệu quả nghệ thuật của thứ tự kể đó?
->Thứ tự kể tự nhiên->Thứ tự gia tăng của lòng tham nhày càng táo tợn của mụ vợ và cuối cùng bị trả giá- GV: Lúc đầu cá vàng trả nghĩa ông lão là có lý, nhưng mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra sự lợi dụng, cuối cùng mụ vợ làm việc phi nghĩa phải trả giá
->Nếu không tuân theo thứ tự trên không thể làm nổi bật ý nghĩa của truyện.
- HS đọc toàn bộ bài văn và xác định thứ tự kể của bài
? Thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế nào?
- Ngố mồ côi cha mẹ, không có người rèn cặp nên lêu lổng, hư hỏng ....xa lánh
- Ngỗ tìm cách trêu trọc mọi người, làm họ mất lòng tin.
- Khi ngỗ bị chó dại cắn thật kêu cứu thì không ai đến cứu.
- Ngỗ bị chó dại cắn phải băng bó, tiêm thuốc trừ bệnh dại.
Thứ tự kể:
- Nêu kết quả sự việc truớc, kể bổ sung quá trình của thằng Ngố bị chó cắn ( nguyên nhân).
? Từ những phân tích trên hãy rút ra bài học về thứ tự kể trong văn tự sự?
- GV tổng kết.
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ.
? Đọc câu chuyện trong bài tập 1 và cho biết thứ tự kể được sử dụng trong bài văn? Tác dụng?
 - Nêu hiện tại tình bạn giữa Tôi và Liên.. Nhân vật xưng tôi nhớ lại kỉ niệm của tình bạn
? Chuyện được kể theo ngôi nào 
? Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò gì
? Làm rõ nội dung truyện, quá khứ tình bạn
? Có thể thay đổi thứ tự kể chuyện được không
- GV nhận xét đánh giá chung
- Nêu yêu cầu bài tập 2
? Hãy thực hiện yêu cầu trên của bài tập
? Em định kể theo thứ tự nào
? Viết phần mở bài
- GV nhận xét đánh giá chung
- Trả lời
- Trả lời
- 1 hs đọc truyện, phát hiện nội dung từng đoạn, chỉ ra thứ tự kể.
- Rút ra bài học.
- Đọc ghi nhớ.
- HS đọc truyện
 Phát hiện thứ thự kể 
- Đưa ra các nhận xét theo yêu cầu
- Nêu ý kiến
- Trình bày phương án thay đổi của mình
- Đọc đề bài chỉ ra yêu cầu của bài tập
- Chọn thứ thự kể
- Kể theo thứ tự đã chọn
I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự
* Thứ tự kể là trình bày các sự việc theo 1 trình tự
- Kể theo thứ tự thời gian
( Kể xuôi)
- Kể không theo thứ tự thời gian: nêu kết quả trước sau đó bổ sung diễn biến. Kể SV hiện tại sau đó cho nhân vật nhớ lại và kể tiếp ( Kể ngược)
* Ghi nhớ SGK T98 
II. Luyện tập
Bài tập 1(sgk trang 98)
- Truyện kể ngược – theo dòng hồi tưởng.
- Tác dụng gây: sự bất ngờ, chú ý, sự việc trình bày phong phú khách quan như thật 
- Truyện thứ nhất được kể theo ngôi thứ nhất
- Yếu tố hồi tưởng giúp người đọc hiểu rõ những sự việc dẫn tới tình bạn giữa Tôi và Liên trong hiện tại
- Có thể thay đổi thứ tự kể
Bài tập 2(sgk trang 99)
Yêu cầu: Kể 1 chuyến đi chơi xa
Mở bài: Giới thiệu về chuyến đi
Thân bài: Kể lại các sự việc diễn ra trong chuyến đi 
Kết bài: Mong muốn của bản thân.
4. Củng cố
	- GV khái quát nội dung chính của bài học
	- Nhấn mạnh: khi làm bài văn tự sự ngoài việc lựa chọn nhân vật, sự việc, ngôi kể cần chọn thứ tự kể cho phù hợp nội dung kể chuyện
5. Hướng dẫn tự học:
	- Đọc kĩ bài học trong SGK, nắm vững nội dung ghi nhớ
	- Viết thành văn dàn ý đã lập ở bài tập 2
	- Tập kể xuôi, kể ngược một truyện dân gian
	- Chuẩn bị cho bài viết số 2 bằng cách ôn lại phần lý thuyết đã học và lập dàn ý cho một bài văn theo 2 ngôi kể.
Ngày soạn: 10/10/2013
Tuần 9 
Ngày giảng: 12/10/2013
Tiết 36
Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
1. Kiến thức : 
	- Có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của truyện: Ếch ngồi đáy giếng. 
2. Kĩ năng: Biết liên hệ các truyện trên với những tình huống hoàn cảnh thực tế phù hợp. Liên hệ với sự thay đổi của môi trường sống. 
3.Thái độ: Giáo dục ý thức học tập để nâng cao hiểu biết.
II. CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: Soạn bài + Nghiên cứu bài .
- Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn .
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 
1. Ổn định tổ chức:
6A:...........................................; 6B:..............................................
2. Kiểm tra bài cũ: 
	? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. PBCN về nhân vật ông lão.
3. Bài mới:
 	Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam ngoài truyện truyền thuyết và cổ tích.,truyện ngụ ngôn cũng là một thể loại truyện dân gian được mọi người rất ưa thích. Truyện mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc .
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc truyện
- Gọi học sinh đọc, kể tóm tắt
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích.
? Thế nào là truyện ngụ ngôn..
- GV dẫn dắt HS làm rõ 4 ý trong khái niệm truyện ngụ ngôn.(SS với TT, TCT và liên hệ với tục ngữ, thành ngữ)
? Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào 
? Văn bản trên chia làm mấy phần ? Nêu nội dung từng phần 
? Xác định nhân vật trung tâm , ngôi kể, thứ tự kể ?
? Đằng sau câu chuyện nói về loài vật, người ta còn dùng truyện để nói về đối tượng nào?
- Nói bóng gió về con người
- Đọc phần 1
? Tìm chi tiết nói về môi trường sống của ếch?
- GV gợi ý:
+ Nơi sống? Giếng là một không gian như thế nào?
- Nơi sống :đáy giếng->chật hẹp, tối tăm, khép kín.
+ Mối quan hệ?
- Mối quan hệ: chỉ có vài con vật nhỏ
+ Khi ếch cất tiếng kêu điều gì xảy ra?
- ếch cất tiếng kêu khiến các con vật sợ hãi .
? Như vậy môi trường sống của ếch như thế nào? 
-> Môi trường sống nhỏ, bé hạn hẹp.
? Trong môi trường ấy ếch có thái độ, suy nghĩ như thế nào ?
+ Thái độ, suy nghĩ: Oai như một vị chúa tể ; bầu trời chỉ bằng cái vung . 
? Điều đó cho thấy đặc điểm gì trong tính cách của ếch .
 ->Tính cách chủ quan kiêu ngạo 
- GV bình ngắn: Môi trường thế giới sống của ếch….
? Tác giả dân gian đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc hoạ hình ảnh nhân vật ếch ?
? ở đây, chuyện kể về ếch nhằm ám chỉ điều gì về chuyên con người .
- Giáo viên chốt nội dung phần một .
- Giáo viên cho học sinh đọc phần 2 .
? Ếch ta ra khỏi giếng trong hoàn cảnh nào 
+ Hoàn cảnh: mưa to, nước tràn giếng đưa ếch ra bên ngoài. 
? Khi ra đến bên ngoài hoàn cảnh sống của ếch có gì thay đổi 
+ Môi trường: Không gian được mở rộng khiến ếch ta có thể đi lại khắp nơi .
? Nhưng ếch ta có nhận ra sự thay đổi đó không ? Những cử chỉ nào chứng tỏ điều đó .
+ Thái độ: ếch nhâng nháo nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý xung quanh 
? Tại sao ếch lại có thái độ "nhâng nháo" và "chẳng thèm để ý "
-> Vì ếch cứ tưởng bầu trời là " bầu trời giếng " và cứ tuởng mình là chúa tể .
? Kết cục chuyện gì đã xảy ra với ếch .Em có nhận xét gì về kết cục này.
+ Kết cục:Bị một con trâu đi qua giẫm bẹp ->đau đớn, đáng thương.
? Do đâu ếch bị Trâu giẫm bẹp
- GV:Đây là kết cục của kẻ chủ quan, kiêu ngạo. Coi thường mọi vật xung quanh .
- GV liên hệ đến sự thay đổi của môi trường sống.
? Mượn hình ảnh nhân vật ếch tác giả dân gian muốn khuyên nhủ con người điều gì 
- Giáo viên chốt nội dung phần 2 
? Em hãy nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện ngụ ngôn " ếch ngồi đáy giếng "
- GV dẵn dắt, gợi ý để HS khái quát.
? Vậy nội dung chính của văn bản này là gì ? Qua đây tác giả dân gian muốn khuyên nhủ chúng ta điều gì ?
- Giáo viên gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk ( trang - 101 )
- GV liên hệ và giáo dục HS
- Học sinh đọc truyện
- Học sinh kể chuyện
- Học sinh dựa vào chú thích trả lời.
- Học sinh xác định
- Học sinh xác định bố cục nêu nội dung của từng phần.
- Trả lời
- Trả lời
-Tìm chi tiết nói về môi trường sống của ếch:
- Trả lời
- Trả lời
- Trả lời
- Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật 
- Trả lời
-Học sinh đọc phần 2
- Trả lời
- Trả lời
- Nêu ý kiến
- Học sinh nêu suy nghĩ bản thân .
- Trả lời
- Học sinh suy nghĩ trả lời
- Học sinh nêu ngắn gọn nghệ thuật 
- Học sinh nêu ngắn gọn nội dung 
Học sinh đọc ghi nhớ 
I. Giới thiệu chung 
1.Thể loại: truyện ngụ ngôn (Sgk - trang 100 )
2. Kiểu văn bản: Tự sự 
3. Bố cục: 2 phần 
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Ếch khi ở trong giếng 
-Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ
- Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo, không biết thực chất về mình 
2. Ếch khi ra khỏi giếng 
- Kẻ chủ quan kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt, thậm chí bằng cả tính mạng của mình.
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật : 
- Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống.
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc
- Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo.
2. Nội dung :
Dù môi trường sống có hạn hẹp phải cố gắng mở rộng tầm nhìn bằng nhiều hình thức khác nhau . Không nên chủ quan kiêu ngạo .
 *Ghi nhớ ( Sgk - trang 101 )
4. Luyện tập củng cố:
 	? Câu văn nào thể hiện nội dung, ý nghĩa truyện:
 - Câu1: Ếch cứ tưởng….. chúa tể.
 	 - Câu2: Nó nhâng nháo....... giẫm bẹp .
 	? Tìm những thành ngữ gần gũi với câu chuyện " Ếch ngồi đáy giếng "
5. Hướng dẫn học tập:
 	- Nắm được nội dung, ý nghĩa và kể lại được truyện 
	 - Hoàn thiện các bài tập trong phần luyện tập 
 - Đọc thêm các truyện ngụ ngôn khác.
 - Soạn và xem trước bài: Thầy bói xem voi .
Ngày soạn : 15/10 /2013 Ngày giảng : 17/10 /2013
 Tuần 10 
Tiết: 37 + 38
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
1. Kiến thức: 
	- Biết kể 1 câu chuyện có ý nghĩa .
 	- Biết thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lý.
2. Kĩ năng:
 	- Rèn kĩ năng kể chuyện, kết hợp tốt cách kể theo ngôi thứ nhất và thứ tự kể chuyện
3. Thái độ: ý thức nghiêm túc tự vươn lên trong học tập .
II. CHUẨN BỊ 
1. Thầy : Đề bài, đáp án, thang điểm.
1.1. Đề bài: 
 Hãy kể lại kỉ niệm thơ ấu mà em nhớ mãi .
1.2. Đáp án - biểu điểm:
a. Mở bài: (2 điểm.)
+ Giới thiệu về hoàn cảnh gợi lại kỉ niệm .
+ Đó là kỉ niệm gì.
+ Khẳng định đây là kỉ niệm làm em nhớ mãi.
b. Thân bài: (6 điểm) Kể lại diễn biến kỉ niệm thơ ấu của bản thân:
- Khởi đầu như thế nào?
- Tiếp điễn ra làm sao?
- Đỉnh điểm như thế nào?
c. Kết bài. (2 điểm) 
- Cảm nghĩ về kỉ niệm đó .
* Yêu cầu chung :
 	- Trình bày sạch sẽ, khoa học , đúng bố cục , đúng chính tả.
 	- Diễn đạt trong sáng, kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn 
2. Trò: Ôn tập kiến thức về văn tự sự, xem lại các văn bản tự sự đã học, chuẩn bị vở viết văn. 
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định tổ chức:
6A:..............................................; 6B:.......................................................
2. Kiểm tra.
	- GV đọc và viết đề lên bảng.
	- HS làm bài, giáo viên quan sát, bao quát lớp.
	- Thu bài, nhận xét ý thức làm bài.
3. Hướng dẫn tự học.
- Xem lại toàn bộ kiến thức về văn tự sự 
- Soạn bài: “ Thầy bói xem voi”
Ngày soạn: 16/10 /2013
Tuần 10 
Ngày giảng: 18/10 /2013
Tiết 39
Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
1. Kiến thức: 
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của truyện: Thầy bói xem voi . 
2. Kĩ năng: 
 - Biết liên hệ các truyện trên với những tình huống hoàn cảnh thực tế phù hợp. 
3. Thái độ : Giáo dục ý thức học tập để nâng cao hiểu biết ; nhìn nhận sự việc 1 cách toàn diện 
II. CHUẨN BỊ 
- Giáo viên: Soạn bài + Nghiên cứu bài .
- Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn .
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
	6A:..............................................; 6B:.......................................................
2. Kiểm tra bài cũ: 
? Hãy tóm tắt văn bản " Ếch ngồi đáy giếng " ? Nêu nội dung ý nghĩa của truyện 
3. Bài mới :
 	Trong tiết học trước cô và các em cùng nhau đi tìm hiểu nội dung ý nghĩa của văn bản " Ếch ngồi đáy giếng ". Qua đó các em cũng đã hiểu được ngụ ý của tác giả dân gian về cuộc sống của con người , ở trong tiết học ngày hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu 1câu chuyện ngụ ngôn nữa đó là truyện :" Thầy bói xem voi ".
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản .
- Giáo viên đọc mẫu gọi học sinh đọc tiếp .
? Văn bản trên thuộc thể loại gì 
? Nhắc lại khái niệm truyện ngụ ngôn.
- GV kiểm tra việc đọc chú thích trong sgk -trang 103 .
? Truyện có thể chia thành mấy phần, nội dung và ranh giới từng phần
 Phần 1:Từ đầu ->sờ đuôi
 Phần 2: Tiếp->cái chổi sể cùn
 Phần 3: Còn lại.
- GV dẫn dắt HS phân tích theo đúng bố cục.
? Nhân vật chính trong tác phẩm là ai ? Các thầy bói có nguyện vọng gì ?Trong hoàn cảnh nào ?
- 5 ông thầy bói mù muốn xem hình thù con voi trong hoàn cảnh :
- ế hàng
- không biết hình thù voi như thế nào
? Các thầy bói xem voi bằng cách nào? 
- Xem voi bằng tay 
? Có gì khác thường trong cách xem voi ấy
- Mỗi thầy chỉ sờ được một bộ phận của con voi ( vòi, ngà ,tai ,chân , đuôi.)
? Theo em cách 

File đính kèm:

  • docgiao an van 6 chuan.doc