Giáo án Ngữ văn 6 - 3 cột chuẩn kiến thức kỹ năng

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Bước đầu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

- Nắm được mục đích giao tiếp, kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

1. Kiến thức

- Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn ngữ: giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản.

- Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản.

- Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính - công vụ.

2. Kỹ năng:

- Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp.

- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt.

- Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn bản cụ thể.

* KÜ n¨ng sèng: - Giao tiÕp, øng xö: biÕt c¸c ph­¬ng thøc biÓu ®¹t vµ viÖc sö dông v¨n b¶n theo nh÷ng ph­¬ng thøc biÓu ®¹t kh¸c nhau ®Ó phï hîp víi môc ®Ých giao tiÕp.

- Tù nhËn thøc ®­îc tÇm quan träng cña giao tiÕp b»ng v¨n b¶n vµ hiÖu qu¶ giao tiÕp cña c¸c ph­¬ng thøc biÓu ®¹t.

*GDMT: Duøng vaên baûn NL th/minh veà moâi tröôøng.

3.Thái độ:

Lòng say mê tìm hiểu, học hỏi.

III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.

b. Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, công văn, bài báo, hóa đơn tiền điện, biên lai, lời cảm ơn.

2. Học sinh:

Chuẩn bị tốt bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.

IV.Tiến trình tiết dạy:

1. Ổn định lớp:(1’)

2. Kiểm tra bài cũ: (2’)

Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.

3. Bài mới: (1’)

Giao tiếp là một trong những yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Để giao tiếp một cách có hiệu quả, ta cần thể hiện qua một số phương thức biểu đạt

 

doc69 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 919 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - 3 cột chuẩn kiến thức kỹ năng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
- Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển ý nguyện phát triển dân tộc và đoàn kết thống nhất dân tộc.
H: Ý nguyện nào của người xưa muốn thể hiện qua việc chia con của họ?
Năm mươi con theo cha xuông biển, năm mươi con theo mẹ lên núi. Biển là biểu tượng của Nước. Núi là biểu tượng của Đất. Chính nhờ sự khai phá, mở mang của một trăm người con Long Quân và Âu Cơ mà đất nước Văn Lang xưa, tổ quốc Việt Nam ngày nay của chúng ta hình thành, tồn tại và phát triển.
- Ý nguyện phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai.
- Ý nguyện đoàn kết và thống nhất dân tộc.
- Gọi HS đọc đoạn 3
- Đọc
H: Đoạn văn cho ta biết thêm điều gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt Nam cổ xưa?
Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương đã là một xã hội văn hóa dù còn sơ khai.
- Cho HS xem tranh Đền Hùng.
- Ta được biết thêm nhiều điều lí thú, chẳng hạn tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang đặt ở vùng Phong Châu, Bạch Hạc. Người con trai trưởng của Long Quân và Âu Cơ lên làm vua gọi là Hùng Vương. Từ đó có phong tục nối đời cha truyền con nối, tục truyền cho con trưởng.
3. Ý nghĩa của truyện:
H: Em hãy nêu ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu Tiên”.
Từ bao đời, người Việt tin vào tính chất xác thực của những điều “truyền thuyết” về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, dòng giống Tiên, Rồng rất đẹp, rất cao quí, linh thiêng của mình. Người Việt Nam dù miền xuôi hay miền ngược, dù ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nước hay ở nước ngoài, đều cùng chung cội nguồn, đều là con của mẹ Âu Cơ vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết.
Các ý nghĩa ấy còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc.
* Thảo luận trả lời:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
HĐ3
HĐ3
III. Tổng kết
H: Nghệ thuật của truyện có gì nổi bật?
H: Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kì ảo?
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
- Trong truyện cổ dân gian, các chi tiết tưởng tượng, kì ảo gắn bó mật thiết với nhau. Tưởng tượng, kì ảo có nhiều nghĩa, nhưng ở đây được hiểu là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo, nhằm mục đích nhất định. 
1. Nghệ thuật:
Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng).
H: Các chi tiết tưởng tượng, kì ảo có vai trò ra sao trong truyện “Con rồng cháu tiên”.
- Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện trong văn bản.
- Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
- Làm tăng tính hấp dẫn của tác phẩm.
H: Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này nhằm mục đích gì?
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
2. Nội dung:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của cộng đồng người Việt
H: Truyện đã bồi đắp cho em những tình cảm nào?
- Tự hào dân tộc, yêu quí truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người.
H: Khi đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói như thế nào?
- Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.
H: Trong công cuộc giữ nước, nhân dân ta đã thực hiện lời hứa của Bác ra sao?
- Tinh thần đoàn kết giữa miền ngược và miền xuôi. Cùng đồng lòng xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam.
H: Còn là học sinh, em sẽ làm gì để thực hiện lời dạy đó của Bác?
- Chăm học chăm làm.
- Yêu thương, giúp đỡ bạn và mọi người xung quanh.
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ.
HĐ4
HĐ4
IV. Luyện tập:
H: Em biết những truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện “Con rồng cháu tiên”
- Người Mường có truyện “Quả trứng to nở ra con người”.
- Người Khơ Mú có truyện “Quả bầu mẹ”.
H: Sự giống nhau ấy khẳng định điều gì?
- Khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hóa giữa các tộc người trên đất nước ta.
HĐ5
HĐ5
H: Em hãy kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”?
- Kể.
Hướng dẫn HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
Về nhà: - Học bài và đọc phần “Đọc thêm”.
- Tập kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”.
Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” để tiết sau học.
. Rút kinh nghiệm:...........................................................................
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6,7,8,9 CẢ NĂM THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI TÍCH HỢP ĐẦY ĐỦ ĐÃ GIẢM TẢI 
 LIÊN HỆ ĐT 0168.921.8668 
.
Tiết: 2 (Truyền thuyết – Hướng dẫn đọc thêm)	
Văn bản:	BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết
- Cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hoá của người Việt,
2. Kỹ năng:
- Đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
* KÜ n¨ng sèng: 
- X¸c ®Þnh gi¸ trÞ b¶n th©n: cã tr¸ch nhiÖm víi viÖc ph¸t huy truyÒn thèng tèt ®Ñp cña d©n téc.
3.Thái độ:
Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.
III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.
Học sinh:
Học thuộc bài cũ.
Soạn bài mới chu đáo.
IV.Tiến trình tiết dạy:
Ổn định lớp: (1’)
Kiểm tra bài cũ: (3’)
H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”?
Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền của đất nước ta.
3.	Bài mới: (1’)
Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
10’
HĐ1
HĐ2
I. Tìm hiểu chung:
H: Em hãy nêu cách đọc, kể văn bản?
- Đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, chú ý lời nói của Thần trong giấc mộng của Lang Liêu, giọng âm vang, xa vắng. Giọng vua Hùng đĩnh đạc,chắc, khỏe.
- Kể ngắn gọn nhưng đủ ý và mạch lạc.
1. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích?
- Gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản.
- Đọc văn bản
H: Em hãy nhận xét cách đọc của bạn?
- Nhận xét.
H: Qua việc chuẩn bị ở nhà và nghe bạn đọc, em nào có thể kể lại câu truyện?
- HS kể.
- GV nhận xét sau khi HS kể xong.
- Gọi 1 HS đọc các chú thích 1,2,3,4,7,8,9,12,13.
- Đọc chú thích.
2. Bố cục
H: Truyện gồm có mấy đoạn? Nội dung của mỗi đoạn?
- Truyện có ba đoạn:
Đoạn 1: Từ đầu . “chứng giám”: Hùng Vương chọn người nối ngôi.
Đoạn 2: Tiếp theo...“Hình tròn”: Cuộc đua tài dâng lễ vật.
Đoạn 3: phần còn lại – kết quả cuộc thi tài.
15’
HĐ3
HĐ3
II. Tìm hiểu nội dung
- Gọi HS đọc đoạn 1.
- Đọc
1. Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi.
H: Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào, với ý định ra sao và bằng hình thức gì?
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm; vua đã già, muốn truyền ngôi.
- Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức: Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi).
- Hoàn cảnh:
Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm.
Vua đã già muốn truyền ngôi.
- Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức: Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễtruyền ngôi cho).
Trong truyện cổ dân gian nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới thường có những tình huống mang tính chất những “câu đố”. Điều Vua Hùng đòi hỏi các hoàng tử đúng là một “câu đố” một “bài toán” không dễ gì giải được.
- Gọi HS đọc đoạn 2.
- Đọc.
2. Cuộc đua tài dâng lễ vật?
H:Việc các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon chứng tỏ điều gì?
Hình thức Hùng Vương thử tài các con như ông thầy ra cho học trò một đề thi, một câu đố để tìm người tài giỏi, thông minh đồng thời cũng là người hiểu được ý mình. Các lang suy nghĩ, vắt óc cố hiểu ý vua cha, “Chí” của vua là gì? Ý của vua là gì? Làm thế nào để thỏa mãn cả hai? Các lang đã suy nghĩ theo kiểu thông thường hạn hẹp, như cho rằng ai chẳng vui lòng, vừa ý với lễ vật quí hiếm, cỗ ngon, nhưng sang trọng. Nhưng sự thật càng biện lễ hậu, họ càng xa rời ý vua, càng không hiểu cha mình. Và câu chuyện vì thế mà cũng trở nên hấp dẫn.
- Các lang không hiểu ý cha mình.
a. Các lang đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon – không hiểu ý vua cha.
H: Lang Liêu tuy cũng là Lang nhưng khác các Lang ở điểm nào?
- Chàng mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm việc đồng áng.
b. Lang Liêu.
- Mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm việc đồng áng.
H: Vì sao Lang Liêu buồn nhất?
- Vì chàng khó có thể biện được lễ vật như các anh em, chàng không chỉ tự xem mình kém cỏi mà còn tự cho rằng không làm tròn “chữ” hiếu với vua cha.
H: Lang Liêu được thần giúp đỡ như thế nào?
- Chàng nằm mộng thấy thần đến bảo: “Trong trời đất, không có gì quí bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chánHãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương”.
- Chàng được thần mách bảo lấy gạo làm bánh vì gạo nuôi sống người, ăn không chán lại làm ra được
H: Sau khi thần mách bảo Lang Liêu đã làm gì?
- Chàng chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh làm thành hai thứ bánh khác nhau: bánh hình tròn (bánh giầy) và bánh hình vuông (bánh chưng).
- Lang Liêu làm hai thứ bánh khác nhau: bánh hình tròn (bánh giầy), bánh hình vuông (bánh chưng).
 Sự thông minh, tháo vát của chàng.
H: Em có nhân xét gì về cách làm bánh của Lang Liêu?
- Thể hiện sự thông minh, tháo vát của chàng.
H: Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
* Thảo luận trả lời.
- Trong các lang (con vua), chàng là người “thiệt thòi nhất”
- Tuy là lang nhưng từ khi lớn lên, chàng “ra ở riêng, chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai”. Lang Liêu thân là con vua nhưng phận thì rất gần gũi dân thường.
- Quan trọng hơn, chàng là người duy nhất hiểu được ý thần: “Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương”. Còn các lang khác chỉ biết cúng Tiên Vương sơn hào hải vị - những món ăn ngon nhưng vật liệu để chế biến thành các món ăn ấy thì con người không làm ra được.
- Gọi HS đọc đoạn 3.
- Đọc.
3. Kết quả cuộc thi tài.
H: Đến ngày tế lễ Tiên Vương, vua Hùng chọn bánh của ai để tế lễ Trời, Đất cùng Tiên Vương?
- Chọn bánh của Lang Liêu.
-Hùng Vương chọn bánh của Lang Liêu để tế Trời Đất cùng Tiên Vương.
H: Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua?
-Lang Liêu xứng đáng nối ngôi vua. Chàng là người hội đủ các điều kiện của một ông vua tương lai, cả tài, cả đức. Quyết định của vua thật sáng suốt.
- Ý vua cũng là ý dân Văn Lang, ý trời.
* Thảo luận trả lời.
- Hai thứ bánh đó có ý nghĩa thực tế (quí trọng nghề nông, quí trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra).
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (tượng Trời, tượng Đất, tượng muôn loài).
- Hai thứ bánh do vậy hợp ý vua, chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên cha thì đúng là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh ra mình.
- Lang Liêu được truyền ngôi vua.
8’
HĐ3
HĐ3
III. Tổng kết.
H: Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” có ý nghĩa gì?
- Trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam có một hệ thống truyện hướng tới mục đích trên như: “Sự tích trầu cau” giải thích nguồn gốc của tục ăn trầu; “Sự tích dưa hấu” giải thích nguồn gốc dưa hấu Còn “Bánh chưng bánh giầy” giải thích nguồn gốc hai loại bánh là bánh chưng và bánh giầy.
- Lang Liêu – nhân vật chính, hiện lên như một người anh hùng văn hóa. Bánh chưng, bánh giầy có ý nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu bấy nhiêu.
* Thảo luận trả lời:
- Giải thích nguồn gốc sự vật
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
1. Nội dung:
- Truyện vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy, vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
H: Nhận xét của em về nghệ thuật của truyện?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
- Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian (nhân vật chính – Lang Liêu – trải qua cuộc thi tài, được thần giúp đỡ và được nối ngôi vua).
- Đọc
2. Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian.
3’
HĐ4
HĐ4
IV. Luyện tập
H: Đọc truyện này em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
- Trả lời
4’
HĐ5: Củng cố
HĐ5
- Giới thiệu học sinh bức tranh ở SGK.
- Xem tranh.
H: Nêu nội dung của bức tranh?
- Cảnh nhân dân ta nấu bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết.
H: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy?
Khi đón xuân hoặc mỗi khi được ăn bánh chưng, bánh giầy, bạn hãy nhớ tới truyền thuyết về hai loại bánh này, sẽ thấy bánh ngon dẻo, thơm, bùi, dịu ngọt hơn gấp bội 
- Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất thiêng liêng giàu ý nghĩa. Quang cảnh ngày Tết nhân dân ta gói hai loại bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện “Bánh chưng, bánh giầy” trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam.
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
Về nhà học bài và làm câu 4, 5 ở bài 1 SBT.
Chuẩn bị bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”.
 .	Rút kinh nghiệm:
Tiết: 3	
	TÖØ VAØ CAÁU TAÏO CUÛA TÖØ TIEÁNG VIEÄT
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm chắc định nghĩa về từ, cấu tạo của từ.
- Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ.
Lư ý: Học sinh đã học về cấu tạo từ ở Tiểu học
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức.
- Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện, phân biệt được:
	+ Từ và tiếng
	+ Từ đơn và từ phức
	+ Từ ghép và từ láy.
- Phân tích cấu tạo của từ.
* KÜ n¨ng sèng: - Ra quyÕt ®Þnh: Lùa chän c¸ch sö dông tõ tiÕng ViÖt trong thùc tiÔn giao tiÕp cña b¶n th©n.
- Giao tiÕp: tr×nh bµy, suy nghÜ, ý t­ëng, th¶o luËn vµ chia sÎ nh÷ng c¶m nhËn c¸ nh©n vÒ c¸ch sö dông tõ trong tiÕng ViÖt.
3.Thái độ:
Giáo dục các em biết yêu quí, giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt.
III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
Bảng phụ phân loại từ đơn, từ phức và gi các ví dụ
Học sinh:
Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
IV.Tiến trình tiết dạy:
Ổn định lớp:(1’)
Kiểm tra bài cũ: (2’)
Bài mới: (1’)
Học qua hai văn bản “Con rồng, cháu Tiên”, “Bánh chưng, bánh giầy”, các em thấy chất liệu để hình thành nên văn bản đó là từ. Vậy từ là gì và nó cấu tạo ra sao, tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”.
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
7’ 
HĐ1
HĐ1
I. Từ là gì?
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau?
VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở.
 (Con rồng, cháu Tiên)
- Theo dõi.
- Gọi HS đọc ví dụ
- Đọc ví dụ.
H: Câu các em vừa đọc có mấy tiếng?
- 12 tiếng.
H: Số tiếng ấy chia thành bao nhiêu từ? dựa vào dấu hiệu nào mà em biết được điều đó?
- Có 9 từ.
- Dựa vào các dấu gạch chéo.
HĐ2
HĐ2
H: Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có cấu tạo giống nhau không?
- Không giống nhau, có từ chỉ có một tiếng, có từ gồm có hai tiếng.
H: Vậy các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau?
- Tiếng dùng để tạo từ.
- Từ dùng để tạo câu.
H: Khi nào một tiếng được coi là một từ?
- Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
H: Vậy từ là gì?
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
VD: nhà, cửa, trồng trọt, cây cối, thầy giáo
15’
HĐ3
HĐ3
II. Từ đơn và từ phức:
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau và gọi HS đọc:
VD: Từ/ ấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy.
 (Bánh chưng, bánh giầy)
- Treo bảng phụ có kẻ bảng phân loại như trang 13 SGK.
- Đọc ví dụ.
H: Theo kiến thức đã học ở bậc Tiểu học thì từ một tiếng và từ hai tiếng trở lên ta gọi là gì?
- Từ một tiếng là từ đơn.
- Từ hai tiếng trở lên gọi là từ phức.
H: Em hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại?
* Thảo luận để làm bài tập.
Bảng phân loại.
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn
Từ, ấy, nước,ta, chăm, nghề,và,có tục,ngày,Tết làm,
Từ phức
Từ ghép
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
Từ láy
Trồng trọt.
HĐ4
HĐ4
H: Nhìn vào bảng phân loại, em hãy cho biết thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức?
- Từ đơn chỉ có một tiếng.
- Từ phức có hai hoặc nhiều tiếng.
1. Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn.
2. Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng.
H: Từ phức chia làm mấy loại?
- Chia thành hai loại: từ ghép và từ láy.
H: Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau và khác nhau?
* Thảo luận, trả lời.
- Giống: Đều là từ phức.
- Khác:
Từ ghép: Được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Từ láy: Giữa các tiếng có quan hệ láy âm.
Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép.
VD: Cá rô, máy may, hoa hồng.
Những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
VD: Nho nhỏ, xanh xanh, chót vót, chênh vênh.
HĐ5
HĐ5
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
- Đọc
- GV: Chốt lại những kiến thức của tiết học.
- Nghe
20’
HĐ6
HĐ6
III. Luyện tập.
- GV: Cho HS thảo luận nhóm để làm bài tập.
- Thảo luận nhóm.
- Gọi HS đọc bài tập 1.
- Đọc.
H: Các từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ nào.
- Từ ghép.
1.a/ Các từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu từ ghép.
H: Tìm những từ đồng nghĩa với từ “nguồn gốc”?
- Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống..
b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, nòi giống.
H: Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh chị, ông bà
- Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, cha con
c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, cha con
- Gọi HS đọc bài 2.
- Đọc bài 2.
H: Bài này yêu cầu em làm gì?
- Hãy nêu qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo giới tính (nam, nữ),theo bậc(bậc trên, bậc dưới)
2. Theo giới tính (nam,nữ): ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ, chú thím, dì dượng.
- Theo bậc (trên dưới): bác cháu, chú cháu, chị em, dì cháu, mẹ con.
H: Từ láy “thút thít” trong câu “Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít” miêu tả cái gì?
- Miêu tả tiếng khóc của người.
4. Từ láy “thút thít” miêu tả tiếng khóc của người.
H: Hãy tìm những từ láy khác có cùng tác dụng ấy?
- Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ non
- Những từ láy cũn

File đính kèm:

  • docGiao_an_ngu_van_6_3_cot_chuan_kien_thuc_ky_nang_moi_co_tich_hop.doc
Giáo án liên quan