Giáo án Ngữ văn 12 (Hệ cơ bản)
- Tiếng trong Tiếng Viêt:
+ Xét về ngữ âm: Mỗi tiếng là một âm tiết.
+ Xét về ngữ nghĩa: Nhìn chung tiếng + là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa.
+ Xét về ngữ pháp: Tiếng thường là một từ.
- Tiếng trong hình thành luật thơ::
+ Tiếng là căn cứ để xác định các thể thơ. (Thơ lục bát, thất ngôn, ngũ ngôn.)
+ Tiếng là căn cứ đẻ xác định cách hiệp vần của bài thơ (Vần chân, vần lưng, vần ôm, gián cách.vần bằng vần trắc.)
- Thanh của tiếng tạo nên nhạc điệu thơ, nhịp thơ (Phối thanh, ngắt nhịp)
=> Như vậy số tiếng và đặc điểm của tiếng là những nhân tố cấu thành luật thơ.
được gợi ra nhờ: - Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu. - Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu + Câu 1: Thiên về vần T à Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ. + Câu 4: Thiên về vần B à Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả. - Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.) - Lặp cú pháp: câu 1 và 3. 4. Củng cố - Dặn dò - Điệp âm, điệp vần, điệp thanh, nhịp điệu, âm hưởng là những phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản, đặc biệt những văn bản nghệ thuật. - Luyện tập ở nhà: chỉ ra phép tu từ ngữ âm và ý nghĩa của nó trong đoạn thơ, đoạn văn đã học trong chương trình. - Tìm hiểu trước các bài đọc thêm. =================================== Tuần 12 – Tiết 35 + Đọc thêm: DỌN VỀ LÀNG (Nông Quốc Chấn) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được cuộc sóng gian khổ của nhân dân Cao-Bắc-Lạng và tội ác dã man của bon thực dân Pháp, niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng. - Cảm nhận được cách diễn đạt riêng, vừa cụ thể, vừa sinh động. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1.Kiến thức: - Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của TDP, niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng. - Ngôn ngữ , hình ảnh thơ có những đặc sắc riêng, vừa sinh động, vừa cụ thể, thể hiện cách cảm nhận riêng của người dân miền núi. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại III. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng... 2. Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận. IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận… V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: - Ổn định lớp. - Kiểm tra bài cũ. - Bài mới: T/g Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt Ôn định lớp (tự ổn định). Nội dung bài mới: * Hoạt động 1: -Kiểm tra và xử lí việc chuẩn bị ở nhà của h/s -Nhận xét chung, đánh giá ngắn gọn, trả bài lại cho các nhóm. *Hoạt động 2: - Cho h/s tham khảo phần tiểu dẫn, gọi 1 em nêu những nét chính về tác giả và đặc điểm thơ Nông Quốc Chấn. - Em cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Hoàn cảnh ấy có tác động như thể nào đến cảm hứng của tác giả? ( không ghi bảng). -> đây cũng là cảm hứng chủ đạo của bài thơ. -Gọi h/s đọc bài thơ - Tác phẩm “Dọn về làng” nói về vấn đề gì?. - Từ bố cục rất lạ của bài thơ, em có thể suy ra được bài thơ có những nội dung cơ bản nào?. - Nhân dân đã sống cay cực ra sao? Phải chăng đó là bi kịch của một gia đình?. - Giáo viên bình tiểu kết. - Gọi h/s đọc phần còn lại. - Có người cho rằng từ hiện thực đau thương đó, niềm vui được giải phóng của nhân dân là niềm vui lớn mang tính thời đại, dân tộc. Em nghĩ sao?. -Gv bình, tiểu kết. -Để có được những nội dung trên, NQC đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật độc đáo nào? Từ đó suy ra thơ của NQC có gì đặc biệt? Tiểu kết: Tất cả góp phần xây dựng một bài thơ đẹp. -Định hướng tổng kết. Rút ra lời bình luận. Các nhóm trưởng nộp bài. - H/s tự tham khảo. - Đại diện nhóm phát biểu, bổ sung - H/s trả lời theo sgk. - H/s khác phát biểu suy nghĩ độc lập của mình: -Gợi nỗi đau tột cùng... - Niềm vui tràn trề... - H/s tự ghi theo suy nghĩ. - H/s đọc diễn cảm -H/s trả lời theo bảng phụ đã được chuẩn bị sẵn: H/s trả lời miệng: -H/s chọn đọc minh hoạ. -H/s thảo luận phát biểu và tự ghi vào vở theo dàn ý trên bảng: - H/s đọc và nêu nội dung chính của phần còn lại. -Đại diện nhóm trả lời theo sự chuẩn bị ở nhà: - H/s khác nêu hình ảnh minh hoạ -> h/s khái quát bình luận chung. -Hs thảo luận nhóm I. Giới thiệu: 1. Tác giả: - Sinh năm 1923 – 2002, tên khai sinh Nông Văn Quỳnh, sớm giác ngộ cách mạng. - Là một trong những gương mặt văn hoá tiêu biểu, đại diện cho tầng lớp trí thức dân tộc ít người trưởng thành trong cách mạng. - Nhiều năm vừa đóng vai trò tích cực trong lĩnh vực quản lí văn hoá, văn nghệ, vừa bền bĩ sáng tác. - Nông Quốc Chấn để lại một sự nghiệp văn học có giá trị: SGK. - Thơ ông mang cảm xúc chân thành, giản dị, lối diễn đạt tự nhiên mà giàu hình ảnh. 2. Văn bản: - Viết về quê hương tác giả trong những nắm kháng chiến chống Pháp đau thương mà anh dũng. - Viết 1950, được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên, sinh viên thế giới tại Béc – lin. Sau đó được dịch đăng trên tạp chí Châu Âu. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc: - Nỗi khổ của nhân dân: + Cuộc sống cay đắng đủ mùi (Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy - Chạy hết núi lại khe cay đắng đủ mùi, Cơn sấm sét lán sụp xuống nát cửa - Đường đi lại vắt bám đầy chân) - Tội ác của giặc: + Súng nổ kìa... ... trong túi + Giặc đã bắt .. ... nằm trên mặt đất. + Không ván, không người .. ... liệm thân cho bố. à Đốt nhà, cướp của, coi rẻ sinh mạng của nhân dân. - Lòng căm thù giặc sâu sắc của nhân dân Cao - Bắc - Lạng: Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn Băm thịt xương mày, tao mới hả! 2. Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng: Được thể hiện bằng một phong cách riêng, mang đậm màu sắc tư duy của người miền núi: - Bố cục giản dị: + Mở đầu bài thơ là những cảm xúc diễn tả niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng. + Tiếp theo là nỗi buồn tủi, xót xa, căm giận bọn thực dân Pháp gieo rắc tội ác trên quê hương. + Đoạn kết: Trở lại với niềm vui hân hoan vì từ nay quê hương được giải phóng. - Cách thể hiện niềm vui mang phong cách riêng: Lối nói cụ thể, giàu hình ảnh: Người đông như kiến, súng đầy như củi, Đường cái kêu vang tiếng ô tô ... nhà lá. 3. Màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh. Đó là những hình ảnh cụ thể, gần gũi, theo cách nói của đồng bào dân tộc: - Chỉ số nhiều: Người đông như kiến, súng đầy như củi, Người nói cỏ lay trong rừng rậm. - Chỉ nỗi khổ triền miên: Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy - Chỉ cái chết: Cha ơi! Cha không biết nói rồi... - Không khí vui tươi, sinh động: Đường cái kêu vang tiếng ô tô Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ. - Chỉ cuộc sống yên ổn, no ấm: Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối Quả trong vườn không lo tự chín, tự rụng 4. Củng cố: - Cuộc sống đau khổ của người dân và tội ác của giặc Pháp. - Niềm vui được giải phóng. 5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : - TIẾNG HÁT CON TÀU ( Chế Lan Viên ) Câu hỏi: + Ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh con tàu? + Tâm trạng nhà thơ khi được trở về Tây Bắc, vế với nhân dân? ======================================= Tuần 12 – Tiết 35 + Đọc thêm: TIẾNG HÁT CON TÀU (Chế Lan Viên) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình: lời giục giã thôi thúc, bày tỏ trực tiếp tình cảm qua dòng hoài niệm và khát vọng lên đường. - Nắm được nghệ thuật thơ giàu chất triết lí, suy tưởng. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1.Kiến thức: - Sự trăn trở mời gọi lên đường, những kỉ niệm kháng chiến đầy nghĩa tình thắm thiết và khúc hát lên đường đầy sôi nổi say mê. - Từ ngữ, hình ảnh thơ giàu chất triết lí, suy tưởng. 2. Kĩ năng: Đọc- hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng... 2. Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận. IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận… V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: - Ổn định lớp. - Kiểm tra bài cũ. - Bài mới: T/g Hoạt động của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1:Dẫn dắt giúp HS nắm được những điều căn bản về tác giả, tác phẩm. - Gọi HS phát biểu. - Nhận xét đánh giá Cần thiết có thể thuyết giảng làm rõ hơn vấn đề. *Hoạt động 2: HD hs tìm hiểu văn bản. - Cho HS đọc văn bản thơ. Có thể gọi một HS có chất giọng tốt đọc trước lớp. - GV gợi mở dẫn dắt giúp HS dần tìm hiểu văn bản: Ý nghĩa lời đề từ, bố cục, nội dung từng phần của bố cục, đặc biệt lưu ý HS các thủ pháp nghệ thuật được tác giả vận dụng. -GV có thể phát vấn bằng hệ thống câu hỏi để đưa HS đi dần sáng tỏ các vấn đề. -GV theo dõi đáp án của HS, nhận xét, đánh giá. Nếu cần có thể thuyết giảng nhấn mạnh thêm để HS lĩnh hội trọn vẹn vấn đề. - Dẫn dắt HS đi đến phần tổng kết. GV củng cố lại những vấn đề cơ bản của bài học. - Nhắc nhở HS nắm vững bài học, soạn bài tiếp theo chuẩn bị cho tiết học sau. -Học sinh đọc tiểu dẫn SGK, tìm các ý chính về tác giả , tác phẩm . -Học sinh trả lời theo hiếu biết của mình dựa trên cơ sở tìm hiểu từ SGK. -Học sinh đọc văn bản theo hướng dẫn của giáo viên,lưu ý các từ ngữ , hình ảnh thơ quan trọng . -Theo hướng dẫn của GV , tiến hành tìm hiểu các khía cạnh của văn bản bằng nhiều cách khác nhau , có thể thảo luận theo nhóm nếu GV yêu cầu. Trả lời vấn đề vừa tìm hiểu được theo năng lực của bản thân. Tổng kết lại vấn đề theo hướng dẫn của GV. I. Tiểu dẫn 1. Tác giả chế Lan Viên (1920 - 1989): ( SGK) 2. Tác phẩm: Rút từ tập “Ánh sáng và phù sa”. - Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc. II. Hướng dẫn đọc thêm 1.Hình ảnh biểu tượng, khổ thơ đề từ: a. Hình ảnh biểu tượng: - Con tàu là biểu tượng cho tâm hồn của nhà thơ, đang khao khát lên đường, vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc sống rộng lớn (…) - Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể , chỉ về 1 vùng đất xa xôi của Tổ quốc, còn là biểu tượng cuộc sống rộng lớn của nhân dân và đất nước, là cội nguồn cảm hứng của nghệ thuật, của hồn thơ và của sáng tạo thơ ca. b. Khổ thơ đề từ: “Tây Bắc ư ? .................. .... ...... .......chứ còn đâu. ” - Tâm hồn tình cảm của nhà thơ, một khi đã đã hoà nhập với không khí náo nức, tưng bừng, với niềm vui chung của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước, thì cũng là lúc soi vào lòng mình nhà thơ có thể thấy được cả cuộc sống rộng lớn (tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu.) - Giới thiệu một cách khái quát cảm xúc bao trùm cả bài thơ : Khát vọng lên đường hăm hở, mê say. 2. Hai khổ đầu: Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường. a.Mở đầu là lời mời gọi lên đường b. Sự trăn trở của tác giả -Chất vấn - sự phân thân của chủ thể trữ tình. - Đối thoại giữa tình cảm và ý thức. → Không thể có ý nghĩa cuộc đời, không thể có thơ hay nếu chỉ quẩn quanh trong thế giới chật hẹp của cái tôi. 3. Chín khổ thơ tiếp: Hoài niệm về Tây Bắc trong kháng chiến . a. Viết về kháng chiến bằng lòng biết ơn sâu xa: - Cách nói triều mến thiết tha . - Hình ảnh bình dị gần gũi. →Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống. b. Gợi kỷ niệm với nhân dân trong kháng chiến: - Chi tiết cụ thể chân thực. - Cách xưng hô thân thiết, ấm áp tình cảm. →Lòng biết ơn sâu sắc gắn bó chân thành với những xúc động thấm thía của tấm lòng, trái tim. 4. Bốn khổ cuối: Khúc hát lên đường sôi nổi, mê say. - Điệp từ. - Âm hưởng sôi nổi. - Hình ảnh thơ phong phú, sáng tạo. →Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu. III. Tổng kết: -Nội dung: - Nghệ thuật. ========================= Tuần 12 – Tiết 35 + Đọc thêm: ĐÒ LÈN Nguyễn Duy I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người qua hồi tưởng của tác giả về những kỉ niệm của thời thơ ấu. - Thấy được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhưng có sức biểu cảm cao, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1.Kiến thức: - Cuộc sống lam lũ, tần tảo cảu người bà bên cạnh sự vô tư đến vô tâm cảu người cháu và sự thức tỉnh của nhân vật trữ tình. - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, cách thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình. 2. Kĩ năng: Đọc- hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng... 2. Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận. IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận… V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: - Ổn định lớp. - Kiểm tra bài cũ. - Bài mới: T/g Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hướng dẫn HS tìm hiểu chung. - GV yêu cầu HS: Phát biểu một vài nét về Nguyễn Duy - GV nhấn mạnh một số nội dung quan trọng đã ghi trong Tiểu dẫn -GV đọc diễn cảm bài thơ.Hướng dẫn cách đọc. -GV nói nhanh về xuất xứ và đại ý , bố cục bài thơ. Hd hs tìm hiểu nd + Hai khổ thơ đầu khắc họa cái tôi ND thời thơ ấu. GV nêu một vài chi tiết và nhận xét về cái tôi tác giả. + Gv đọc đoạn đầu bài thơ Quê Hương của Giang Nam. So sánh với bài thơ này để học sinh thấy rõ cách nhìn mới mẻ của ND về tuổi thơ -GV gợi ý : - Hình ảnh người bà , qua hồi ức của tác giả,hiện lên như thế nào ? (các chi tiết, hình ảnh) -Tình cảm của nhà thơ như thế nào khi nghĩ về người bà một thời tần tảo, yêu thương nuôi nấng mình ? (Lưu ý trạng thái cảm xúc nhiều chiều trong tâm hồn nhà thơ ) Hd hs tìm hiểu nt. GV đối chiếu bài này với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.Từ đó rút ra nét đặc sắc của Nguyễn Duy trong cùng thi đề viết về tình bà cháu.GV gợi mở : - Để khắc hoạ hình ảnh người bà và gửi gắm tình cảm đối với bà, Nguyễn Duy đã sử dụng hiệu quả hai thủ pháp nghệ thuật : + Thủ pháp đối lập. + Thủ pháp so sánh, đối chiếu GV so sánh giọng điệu ở 2 bài thơ. GV tổng kết HS dựa vào trí nhớ, bài soạn và SGK để tham gia trả lời. HS theo dõi sách, lắng nghe HS lắng nghe HS nghe GV gợi ý . HS dựa vào đoạn thơ, tìm chi tiết, hình ảnh.Qua đó, phát hiện ra những cung bậc tình cảm của tác giả khi nghĩ về bà. HS lắng nghe HS lắng nghe I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Xem Tiểu dẫn SGK 2. Bài thơ Đò Lèn : a. Đọc: b. Xuất xứ và đại ý : Tiểu dẫn SGK II. Hướng dẫn đọc hiểu: 1. Cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ của mình: -Thời thơ ấu : câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn, đi chơi đền, chân đất đi đêm, níu váy bà đòi đi chợ...=> tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên. - Cách nhìn: Thành thực, thẳng thắng, tự nhiên, đậm chất quê, khác với lối thi vị hoá thường gặp => cách nhìn mới mẻ . 2. Tình cảm sâu nặng đối với người bà : - Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.. . =>cơ cực, tần tảo, yêu thương . - Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại: + Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà. + Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng : “Khi tôi biết thương bà thì đã muộn Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “ 3. Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề viết về tình bà cháu: - Sử dụng thủ pháp đối lập : + Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà. + Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương với cái đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà. + Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người. => thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà không còn nữa. - Sử dụng phép so sánh đối chiếu : + Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật, thánh thần => tương đồng + Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh => tương phản =>Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả của bà. Khẳng định sự bất diệt của hình ảnh người bà. - Giọng điệu: thành thực, thẳng thắng. Vì thế tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót , ân hận pha lẫn những suy niệm đầy màu sắc triết lí về sự sống con người. 4. Củng cố - Dặn dò : - Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ và cách thể hiện rất riêng của nhà thơ về tình cảm đối với người bà - Soạn bài “Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp”. ===================================== Tuần 12 : Tiết 36 – tiếng Việt THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được một số phép tu từ cú pháp và tác dụng nghệ thuật của chúng. - Nhận biết và phân tích được một số phép tu từ cú pháp trong văn bản, có kĩ năng sự dụng các phps tu từ cú pháp khi cần thiết. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1.Kiến thức: - Phép lặp cú pháp: - Phép liệt kê: - Phép chêm xen: 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích các phép lặp cú pháp, phép liệt kê và phép chêm xen trong văn bản. - Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tư từ trên. - Bước đầu sử dụng các phép tu từ pháp trong bài làm văn. III. CHUẨN BỊ: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa Ngữ văn, sách bài tập Ngữ văn, sách Chuẩn KTKN, sách GV, phụ bảng... 2. Học sinh: Sách giáo khoa, trả lời câu hỏi thảo luận. IV. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết minh, thảo luận… V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: - Ổn định lớp. - Kiểm tra bài cũ. - Bài mới: Tg HĐ của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt Hướng dẫn hs thực hiện các bài tập ở phép lặp cú pháp . -Bài tập 1 -Hỏi : Cách nhận biết phép lặp cú pháp ? -Hướng dẫn HS làm bài tập , chia HS thành từng nhóm để thảo luận. Chốt lại đáp án của bài tập -Bài tập 2 : Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác định yêu cầu của bài tập. -Bài tập 3 : HS về nhà làm. Hướng dẫn HS thực hành về phép liệt kê . -Hướng dẫn HS làm bài tập, chia nhóm để HS thảo luận. - GV chốt lại đáp án của bài tập. Hướng dẫn HS thực hành về phép chêm xen . -Hướng dẫn HS làm bài tập 1, chia nhóm để thảo luận - GV chốt lại đáp án của bài tập Bài tập 2 : HS về nhà thực hiện HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác định yêu cầu của bài tập. HS thảo luận nhóm Cử đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung. HS làm việc cá nhân và trình bày theo yêu cầu của GV - Sự sắp xếp nối tiếp những đơn vị cú pháp đồng loại (nhưng khác nhau về từ ngữ) nhằm tạo ra những ý nghĩa bổ sung về mặt nhận thức hoặc thể hiện cách đánh giá, cảm xúc chủ quan về các sự vật được đưa ra. -HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung. - Phần chêm xen trên chữ viết được tách ra bằng dấu ngang cách, dấu ngoặc đơn hoặc dấu phẩy. -HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày. I . Phép lặp cú pháp : 1. Bài tập 1: a. - Câu có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp (lặp cú pháp) + Hai câu bắt đầu từ “Sự thật là… ”. + Hai câu bắt đầu từ “Dân ta…”. - Phân tích kết cấu cú pháp đó : + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “Sự thật là” : o P (thành phần phụ tình thái) – C (chủ ngữ) – V1 (vị ngữ 1) – V2 (vị ngữ 2). o Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau : Sự thật là… + nước ta / dân ta + đã… + chứ không phải… + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ Dân ta: o C – V + [Phụ ngữ chỉ đối tượng] – Tr (Trạng ngữ). o Trong đó : C : dân ta, V : đã / lại đánh đổ [Các xiềng xích… / chế độ quân chủ …] chỉ mục đích (để gây dựng / mà lập nên) - Tác dụng: Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập , đồng thời khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến. b. Các câu có lặp kết cấu cú pháp - Câu 1 và câu 2 - Câu 3,4,5 Tác dụng: Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước. c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp : Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán. Tác dụng : Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc. 2. Bài tập 2 : a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp đối nhau chặt chẽ về số tiếng, từ loại, kết cấu ngữ pháp của từng vế. b. Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối (đối ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng). Chủ ngữ (danh từ) Vị ngữ (động từ) Thành tố phụ của vị ngữ Vế 1 Cụ già ăn củ ấu non Vế 2 Chú bé trèo Cây đại lớn - « ấu » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « non ». - « đại » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « lớn ». c. Ở thơ Đường luật : phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngô
File đính kèm:
- GIAO AN NGU VAN 124 cot theo CKTKN.doc