Giáo án Ngữ văn 12 - Chương trình cả năm - Nguyễn Ngọc Thắng

Tiết thứ: 41

 Đọc thêm:

BÁC ƠI (TỐ HỮU)

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Hiểu, phân tích, cảm thụ được nỗi đau đớn của nhân vật trữ tình trước sự ra đi đột ngột của Bác qua những hình ảnh thơ giản dị gần gũi với tâm hồn thơ Việt Nam. Đó cũng là tấm lòng chung của cả dân tộc.

B. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:

* Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn.

 1. Tố Hữu và những sáng tác về Bác Hồ:

-Tố Hữu là nhà thơ có nhiều sáng tác nhất, hay nhất cảm động nhất về Bác Hồ. Ông đã nói hộ cho bao tấm lòng người con Việt Nam đối với lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh.

-Bài thơ ra đời ít ngày sau khi Bác mất - Là tiếng khóc đau thương ngọt ngào của nhà thơ và cũng là của cả dân tộc.

* Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản:

 2. Tìm hiểu bài thơ.

a. Bốn khổ thơ đầu: Giọng nghẹn ngào, thương tiếc, ngậm ngùi -> khái quát nỗi đau chung của cả đất nước, cả vũ trụ, cỏ cây và con người.

- Nỗi đau đớn được nhà thơ hình tượng hoá bởi một nhân vật cụ thể " con chạy về thăm Bác " -> Với hình tượng này nhà thơ có thể dễ dàng bộc lộ cảm xúc với rất nhiều cung bậc khác nhau. Hình tượng thơ mang tính khái quát cho hàng triệu con tim Việt Nam đối với Bác

b. Sáu khổ thơ tiếp theo:

- Khắc hoạ hình tượng Bác Hồ trên nhiều khía cạnh:

+ Về lí tưởng và lẽ sống của Người: "ôm cả non sông ,tự do cho mỗi đời nô lệ " Đó là lí tưởng sống cao đẹp của một bậc đại nhân, đại trí, đại dũng.Bác hi sinh cả hạnh phúc cá nhân để lo cho cả dân tộc.

c. Ba khổ thơ còn lại:

- Lời thơ không chỉ dừng lại là lời của một cá nhân mà mà là tiếng lòng, cảm xúc của một dân tộc Việt Nam.Tiếc thương đau xót trước sự ra đi của Bác nhưng lời thơ không bi luỵ vì tác giả khẳng định sức sống bất diệt của trái tim Hồ Chí Minh

 

doc209 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Chương trình cả năm - Nguyễn Ngọc Thắng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai.
d. Vài nét nghệ thuật.
-Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
-Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo.
-Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,
-Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
-Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên.
III. Tổng kết.
-Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
-Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.
4. Củng cố: Nắm: 	-Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
-Ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, diễn biến tâm trạng các nhân vật, giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
5. Dặn dò: 	-Viết một đoạn văn phân tích chi tiết mà anh (chị) cho là gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
	-Phân tích ý nghĩa đoạn kết của thiên truyện.
-Tiết sau học Làm văn "Nghị luận về một tác phẩmđoạn trích văn xuôi".
Tiết thứ: 63 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
A. MỤC TIÊU: 
 Giúp học sinh:
	-Củng cố và nâng cao tri thức về văn nghị luận văn học.
-Hiểu và biết cách làm bài văn ghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: 
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Anh (chị) hãy nêu những nhận xét của mình về đặc điểm của tác phẩm văn xuôi (truyện)? 
3. Nội dung bài mới: 
a. Đặt vấn đề: Trong học kì I chúng ta đã học "Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ". Chúng ta cũng đã tìm hiểu những đặc trưng riêng của từng thể loại văn học. Mỗi thể loại có những đặc điểm riêng đòi hỏi người phân tích, bình giảng phải chú ý nếu không sẽ hoặc lạc đề, hoặc phiến diện,Trong tiết học này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
b. Triển khai bài dạy: 
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
-Hoạt động 1: Tìm hiểu Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
Bài tập 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan.
Giáo viên nêu yêu cầu và gợi ýhướng dẫn. Học sinh thảo luận về nộ dungvấn đề nghị luận, nêu được dàn ý đại cương.
Bài tập 2: Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, anh (chị) rút ra kết luận gì về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.
Học sinh thảo luận và phát biểu.
Bài tập 3: Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với chương Hạnh phúc của một tang gia- trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng).
Giáo viên nêu yêu cầu và gợi ý. Học sinh thảo luận và trình bày.
Bài tập 4: Từ việc tìm hiểu đề trên, anh (chị) rút ra kết luận gì về cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học?
Học sinh thảo luận và phát biểu.
Bài tập 5: Từ hai bài tập trênanh (chị) hãy rút ra cách làm bà văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
 Học sinh phát biểu. Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản.
-Hoạt động 2: Luyện tập
Bài tập: Đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.
-Giáo viên gợi ý, hướng dẫn.
-Học sinh tham khảo các bài tập trong phần trên và tiến hành tuần tự theo các bước.
I. Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
1. Gợi ý các bước làm đề ở bài tập 1.
Tìm hiểu đề, định hướng bài viết.
	+Phân tích truyện ngẵn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật đặc sắc làm nổi bất nội dung của truyện.
	+Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của quan trên là các cách bắt bớ.
	+Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau và khác nhau của các sự việc trong truyện.
	+Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân dân.
2. Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.
	+Đọctìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
	+Đánh giá giá trị của tác phẩm.
3. Gợi ý các bước làm đề ở bài tập 3.
Tìm hiểu đề, định hướng bài viết.
	+Đề yêu cầu nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ
	+Các ý cần có:
	 -Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện.
	 -Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xưa-một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc hoạ hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục).
	 -So sánh với ngôn ngữ trào phúng cỉa Vũ trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia đề làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân.
4. Cách làm nghị luận một khía cạnh một tác phẩm văn học.
	+Cần đọc kĩ và nhận thức được khía cạnh mà đề yêu cầu.
	+Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yêu cầu.
5. Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
	+Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung đáp ứng các yêu cầu đó.
	+Có đề học sinh tự chọn nội dung viêt. Cần phỉa khảo sát và nhận xét toàn truyện Sau đó chọn ra hai, ba điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ thự hợp lí để trình bày. Các phầm khác nói lướt qua. Như thế bài làm sẽ nổi bật phần trọng tâm, không làn man.
II. Luyện tập.
1. Nhận thức đề.
-Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác pẩm: đong châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyến Ái Quốc.
2. Các ý cần có.
	+Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn.
	+Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định mà không cần y xuất hiện, từ đó là rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này, đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hoá" của thực dân Pháp.
4. Củng cố: 	-Nắm phần ghi nhớ. 
5. Dặn dò: 	-Tự đặt một số đề và phân tích, tìm ý cho bài viết.
-Tập lập dàn ý cho bài viết và viết thành lời văn một số đoạn trong dàn ý.
-Tiết sau học Đọc văn "Rừng Xà Nu".
Tiết thứ: 64-65 
RỪNG XÀ NU
(Nguyễn Trung Thành)
A. MỤC TIÊU: 
 	Giúp học sinh: 
-Thấy được vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tư tưởng của nhân dân Tây Nguyên mà dân làng Xôman là những con người tiêu biểu cho những năm chống Mĩ cứu nước.
- Cảm nhận chất sử thi của tác phẩm, nắm được cốt truyện, chủ đền, ghệ thuật xây dựng hình tượng trong tác phẩm.
-Giáo dục các em niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước và thái độ căm thù giặc sâu sắc
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: 
	-Đọc diễn cảm.
	-Giảng bình, nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Nội dung bài mới: 
a. Đặt vấn đề: 
b. Triển khai bài dạy: 
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
-Đọc tiểu dẫn. Vài nét về tác phẩm?
Giáo viên giới thiệu thêm-giảng nhanh.
-Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm?
	+Xuất xứ?
	+Cốt truỵên?
Truyện về một đời người được kể kại trong một đêm.
Em có nhận xét gì về kết cấu tác phẩm?
Mở đầu và kết thúc đều là hình ảnh cây xà nu, chỉ thay đổi chữ "đồi" thành chữ "rừng"®Sự lặp lại đầy dụng ý.
-Tác giả khắc hoạ cây xà nurừng xà nu qua những chi tiết nàovới những thủ pháp nghệ thuật gì?
Giáo viên bình:
-Xà nu có mặt trong suốt câu chuyện, trong đời sống hàng ngày của dân làng.
-Ý nghĩa biểu tượng của cây xà nurừng xà nu?
	Giáo viên chuyển:
Hình ảnh cụ Mết được khắc hoạ qua những chi tiết nào?
	Giáo viên bình:
Vai trò của cụ Mết? Ý nghĩa của hình tượng nhân vật này?
-Nhân vật Dít được khắc hoạ như thế nào? gợi nhớ đến ai?
Dít được miêu tả qua những chi tiết nào?
	Giáo viên chuyển.
-Hình ảnh be heng gợi cho em những suy nghĩ gì?
-Tiêu biểu cho tập thể dân làng là Tnú, nhân vật Tnú được khắc như thế nào trong truyện?
Giáo viên bình: có yêu thương sâu sắc mới biết căm thù mãnh liệt.
-Nếu Dít được đặc tả ở đôi mắt thì Tnú được đặc tả ở chi tiết nào?
-Phẩm chất của anh còn được bộc lộ trong ngày về phép. Nhận xét?
"Mười ngón tay Tnú bốc cháybiểu trưng cho lòng căm thù và ngọn lửa đấu tranh của dân làng Xôman".
-Nêu những giả trị nghệ thuật tiêu biểu làm nên thành công của truyện?
-Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm?
I. Vài nét chung.
1. Tác giả.
-Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu.
-Bút danh: Nguyên Ngọc, Nguyễn trung Thành.
-1950: Gia nhập quân đội khi đang học trung học chuyên khoa.
-1962: Chủ tịch chi hội văn nghệ giả phóng miền Trung Trung Bộ.
-Gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên.
2. Tác phẩm.
a. Xuất xứ: Truyện được in trong tập "Trên quê hương những người anh hùng Điện Ngọc" viết năm 1965.
b. Cốt truyện:
-Chuyện về cuộc đời Tnú lồng vào cuộc nổi dậy của dân làng Xôman.
II. Đọc hiểu.
1. Hình tượng cây xà nu.
-Cả rừng không cây nào không bị thương, nhựa ứa ra-từng cục máu lớn.
-Không giết nổi
-Vết thương chóng lành, lớn nhanh, thay thế những cây đã ngã.
-Cây mẹ ngãcây con mọc lên.
-Ươn tấm ngực ra che chở cho làng.
-Những đồi (rừng) xà nu nối tiếp nối.
ÞNghệ thuật nhân hoá, so sánh-hình ảnh giàu giá trị tạo hình, cảnh như khắc chạm tạo thành hình khối có màu sắc mùi vị®Một phần sự sống Tây Nguyên gắn bó với con người.
Þ Cây xà nu, rừng xà nu tiêu biểu cho số phận, phẩm chất, sức sống bất diệt, tinh thần dấu tranh quật cường của nhân dân Tây Nguyên.
-Các thế hệ cây xà nu tượng trưng cho các thế hệ dân làng Xoman và nhân dân Việt Nam.
2. Hình tượng người dân Xôman.
a. Cụ Mết.
-Tiếng nói ồ ồ, bàn tay nặng trịch, mắt sáng, râu dài tới ngực, ngực căng như thân cây xà nu lớn®Khoẻ mạnh, quắc thước.
-Lúc ông nói: Nó cầm súng®mình cầm giáo mác, mọi người nín bặt®có uy tín đối với dân làng.
ÞLà người đại diện cho quần chúng, biểu tượng cho sức mạnh tinh thần và vật chất có tính truyền thống, cội nguồn của miền núi Tây Nguyên, là người trực tiếp lãnh đạo dân làng vùng lên đánh giặc.
b. Nhân vật Dít.
-Sự hiện thântiếp nối của Mai.
+Lúc nhỏ: Gan góclanh lợi.
+Lớn lên: Bí thư kiêm chính trị viên xã đội.
*Đôi mắt: bình thảntrong suốt khi nhìn kẻ thù.
	 ráo hoảnh khi mọi người khóc Mai.
	 nghiêm khắc nhìn Tnú.
ÞSống có nguyên tác và giàu tình yêu thương. Đôi mắt chị chứa đầy chiều sâu nghị lực. Cùng với Tnú, họ là lớp trẻ đáng tin cậylà chỗ dựa của dân làng Xôman.
c. Bé Heng.
-Gợi lại tuổi thơ của Mai, Dít, Tnú.
®Tượng trưng cho lớp người kế tiếp đầy sinh lực, đầy nhựa sống, hứa hẹn một thế hệ Cách mạng mới vững vàng.
d. Nhân vật Tnú.
Xuất hiện qua lời kể của cụ Mết.
*Cuộc đời:
+Lúc nhỏ: mồ côi, được dân làng Xôman cưu mang.
	gan góc, lanh lợi, dũng cảm, táo bạo, sớm đến với Cách mạng.
-Bị giặc bắt: chỉ vào bụng nói "cộng sản ở đây này".
+Lớn lên: Ra tù, gặp Mai, lãnh đạo dân làng đánh giặc.
	Tận mắt chứng kiến cảnh vợ con bị giết.
	Bản thân bị địch bắt, tra tấn dã man.
	Gia nhập bộ đội.
ÞCan đảm vượt lên mọi đau đớn-bi kịch cá nhân, quyết tâm trả thù nhà đền nợ nước.
*Đôi bàn tay:
+Khi nguyên vẹn: là đôi bàn tay tình nghĩa.
+Khi tật nguyền: vẫn vững vàng cầm vũ khí.
*Ngày về phép:
	Về đúng một đêm.
	Lặng người đi khi nghe tiếng chày. 
	Nhớ rõ từng người-nhắc tên từng người trong một niềm xúc động sâu xa.
®Có tính kỷ luật cao và giàu tình yêu thương đối với đồng bào.
ÞLà đứa con chung của dân làng Xôman.
3. Vài nét nghệ thuật.
-Nghệ thuật kể chuyện ngắn gọn, hàm súc, hấp dẫn, ghệ thuật miêu tả tỉ mỉ, sinh động.
-Giọng kể hào hung thâm trầm, xúc động mang âm hưởng sử thi.
-Nghệ thuật xây dựng hình tượng cây xà nu và rừng xà nu.
III. Tổng kết.
-Truyện cô đúc mang âm hưởng sử thi hùng tráng Thông qua việc miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu và người dân Xôman, tác giả đã khắc hoạ hình ảnh Tây Nguyên anh hùng, bất khuất một lòng đi theo Đảng Thể hiện thành công CNAH Cách mạng Việt Nam.
4. Củng cố: Nắm nội dungnghệ thuật tác phẩm.
5. Dặn dò: Tiết sau học Đọc thêm "Bắt sấu rừng U Minh hạ".
Tiết thứ: 66 
Đọc thêm: 
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
(Trích " Hương rừng Cà Mau ")
(Sơn Nam)
A. MỤC TIÊU: 
Giúp dẫn học sinh: 
- Cảm nhận được nét riêng của thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ.
- Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên.
- Chú ý những đặc điểm kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ đậm đà màu sắc Nam Bộ của Sơn Nam. 
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: 
 -Nêu vấn đề Gợi mở.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Nêu chủ đề của tác phẩm? 
3. Nội dung bài mới: 
a. Đặt vấn đề: 
b. Triển khai bài dạy: 
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
-Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nhà văn Sơn Nam và đoạn trích.
-Học sinh đọc tiểu dẫn và tóm lược những ý cơ bản.
-Tập truyện "Hương rừng cà Mau" đề cập đến nội dung gì?
 Hướng dẫn đọc hiểu nội dung-nghệ thuật đoạn trích.
- Qua đoạn trích, anh (chị) nhận thấy thiên nhiên và con người vùng rừng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi bật nào?
- Nêu những thành công về mặt nghệ thuật của đoạn trích?
I. Vài nét chung:
1. Nhà văn Sơn Nam.
- Tên khai sinh: Phạm Minh Tài. 
- Quê: Kiên Giang.
-Tham gia Cách mạng từ năm 1945 và hoạt động văn nghệ thời kháng chiến chống Pháp ở khu 9.
2. Tập truyện "Hương rừng Cà Mau".
- Nội dung: Viết về thiên nhiên và con người vùng rừng U Minh với những con người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu đậm ân nghĩa và tài ba can trường.
- Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi tiết gợi cảm, nhân vật và ngôn ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.
II. Hướng dẫn đọc hiểu nội dung và nghệ thuật đoạn trích:
1. Thiên nhiên và con người U Minh Hạ.
a. Thiên nhiên: bao lakì thú 
b. Con người: Có sức sống mãnh liệt, đậm sâu ân nghĩa và cũng đầy tài ba dũng trí, gan góc can trường.
+ Tất cả những điều đó tập trung ở hình ảnh ông Năm Hên, một con người sống phóng khoáng giữa thiên nhiên bao la kì. Tài năng đặc biệt của ông là bắt sấu. Tính cách và tài nghệ của ông tiêu biểu cho tính cách của con người vùng U Minh Hạ. 
3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể chuyện: dựng chuyện li kỳ, nhiều chi tiết gợi cảm.
- Nhân vật giàu sức sống.
- Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương Nam Bộ. 
4. Củng cố: Nắm: Nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
5. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Những đứa con trong gia đình".
Tiết thứ: 67-68 
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
(Nguyễn Đình Thi)
A. MỤC TIÊU: 
Giúp học sinh:
-Hiểu được sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu đất nướcyêu Cách mạng; giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc tạo nên sức mạnh to lớn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 
-Hiểu được giá trị nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc sắc, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, ngôn ngữ góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. 
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: 
 -Phát vấn-Gợi mở-Nêu vấn đề. 
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Thiên nhiên và con người của vùng rừng U Minh Hạ qua những trang viết của nhà văn Sơn Nam? 
3. Nội dung bài mới: 
a. Đặt vấn đề: 
b. Triển khai bài dạy: 
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc phần tiểu dẫn.
-Giới thiệu những nét chính về nhà văn Nguyễn Thi?
-Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm?
-Phân tích tình huống truyện? (Câu chuyện về anh giải phóng quân tên Việt. Anh bị thương trong một trận đánh Tất cả câu chuyện là những hồi ức của anh trong cơn đau).
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
- Việt và Chiến sinh ra trong một gia đình như thế nào? Em có nhận xét gì về má của Việt?
-So sánh sự giống và khác nhau của hai chị em Việt - Chiến.
-Hình ảnh của Chiến làm em nghĩ đến nhân vật nào? Nhận xét?
- Việt được khắc hoạ qua những chi tiết nào? Em có suy nghĩ gì về nhân vật này?
-Trong tác phẩm em ấn tượng với chi tiết nào nhất? Vì sao?
- Nêu những thành công về mặt nghệ thuật của tác phẩm? (Lưu ý chất sử thi của thiên truyện).
- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
I. Vài nét chung.
1. Tác giả:
- Nguyễn Thi (1928-1968).
- Tên khai sinh: Nguyễn Hoàng Ca.
- Quê: Hải Hậu- Nam Định.
- Xuất thân trong một gia đình nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ
- Năm 1945: tham gia Cách mạng. 
- Năm 1954: Tập kết ra Bắc.
-Năm 1962: Trở lại chiến trường miền Nam.
-Năm 1968: Hy sinh ở mặt trận Sài Gòn. 
-Ông sáng tác ở nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Tác phẩm:
- Đăng lần đầu ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 - năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí nhà xuất bản Văn học Giải phóng II. II. Đọc hiểu.
1. Đọc. 
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Truyền thống của những người trong gia đình hai chị em Việt - Chiến.
- Yêu nước mãnh liệtcăm thù giặc sâu sắc.
+ Chú Năm: đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong câu hò, trong cuốn sổ ).
+ Má Việt: cũng là hiện thân của truyền thống ấn tượng sâu đậm nhất ở người phụ nữ này là khả năng ghìm nén đau thương để sống và duy trì sự sống, che chở cho đàn con và tranh đấu.
b. Hai chị em Việt- Chiến.
* Chiến: "hai bắp tay tròn vo, sạm đỏ màu cháy nắngthân người to và chắc nịch" ® mang vóc dáng của má. Đó là vẻ đẹp của con người sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu đựngđể chiến đấu và chiến thắng.
* Việt:
- Lộc ngộc, vô tư của một cậu con trai mới lớn. 
"Lăn kềnh ra ván cười hì hì " Nhưng sự vô tư không ngăn cản Việt trở thành một anh hùng (ngay từ bé Việt đã xông vào đá cái thằng đã giết cha mình, khi trở thành chiến sĩ, dù bị thương vẫn quyết một phen sống mái với kẻ thù ".
ÞViệt là một thành công đáng kể của các nhân vật của Nguyễn Thi Tuy hồn nhiên bé nhỏ trước chị nhưng trước kẻ thù Việt lại vụt lớn, chững chạc trong tư thế của một người chiến sĩ.
b. Hình ảnh hai chị em Việt Chiến khiêng bàn thờ má sang gởi nhà chú Năm.
- Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn. Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (thương chị lạ, còn mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy vì nó đang đè nặng trên vai).
- Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng thể hiện sự trưởng thành của hai chị em có thể gánh vác việc gia đình và viết tiếp truyền thống tốt đẹp của gia đình. 
c. Vài nét nghệ thuật:
- Mang đậm chất sử thi (cuốn sổ, lòng căm thù giặc, thuỷ chung son sắt với quê hương).
- Mỗi nhân vật đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với gia đình, với Tổ quốc 
III. Tổng kết.
-Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với Cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
4. Củng cố: Nắm nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn "Trả bài số 5".
Tiết thứ: 69 
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5
A. MỤC TIÊU: 
 Giúp học sinh: 
-Nhận ra ưu và nhược trong bài viết của mình cả về kiến thức lẫn kỷ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề văn học.
-Rèn luyện kỷ năng phân tích đề, lập dàn ý. 
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: 
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án-Chấm bài.
 * Học sinh	: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Nội dung bài mới: 
a. Đặt vấn đề: 
b. Triển khai bài dạy: 
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
Yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài theo trí nhớ. 
-Giáo viên ghi đề bài lên bảng.
-Hướng dẫn học sinh phân tích đề. 
-Giáo viên định hướng, gạch chân những từ ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của đề.
-Xây dựng dàn ý.
I. Phân tích đề.
- Nội dung: ý kiến về thơ của Xuân Diệu" Thơ là".
- Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học.
- Phương pháp: Giải thích, chứng minh và bình luận.
- Phạm vi tư liệu: Thơ và những ý kiến về thơ.
II. Xây dựng dàn ý.

File đính kèm:

  • docGIAO AN Ngu Van 12 da chinh.doc