Giáo án Ngữ văn 11 (Tự chọn) - Tiết 2: Âm và con chữ, nghĩa gốc và nghĩa chuyển
-Hai câu thơ được sắp xếp không theo trật tự ngữ pháp thống thường:
+Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều xếp danh từ trung tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp hịnh từ + danh từ chỉ loại (từng đám, mấy hòn).
+Các câu xếp bộ phận vị ngữ (động từ + thành phần phụ: xiên ngang – mặt đất,.) đi trước bộ phận chủ ngữ (rêu từng đám).
Các sắp xếp tạo âm hưởng câu thơ và tô đậm hình tượng: Thiên nhiên cũng như mang niềm phẫn uất của con người: rêu vốn là svật mềm yếu, hèn mọn nhưng cũng không khuất phục, đá nhọn hơn để đâm toạc chân mây. Biện pháp đảo ngữ được dùng để làm nổi bật vẻ cựa quậy căng đầy sức sống và sự mạnh mẽ của thiên nhiên cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. Các động từ kết hợp các bổ ngữ thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ – Một cá tính mạnh mẽ mang cá tính sáng tạo của XH.
Ngày soạn: 20/08/2012 TUẦN 2: TIẾT 2 ÂM VÀ CON CHỮ ; NGHĨA GỐC VÀ NGHĨA CHUYỂN I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức:Giúp HS phân biệt được: -Âm và con chữ, tiếng và chữ, chữ và từ. -Nghĩa gốc và nghĩa chuyển 2. Kỹ năng: : RLKN khái quát, thực hành, phân tích. 3. Thái độ: Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt II/ CHUẨN BỊ: Chuẩn bị của GV: đọc SGK và các tài liệu tham khảo, soạn giáo án, nghiên cứu kĩ bài giảng, chuẩn bị các đồ dùng dạy học . Chuẩn bị của HS: học bài cũ, làm bài tập; đọc kĩ văn bản và soạn bài theo dặn dò của GV ở tiết trước . III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: Kiểm tra sĩ số, tác phong học sinh, trực nhật của lớp. 2. Dạy học tự chọn: 1. Trong thành phần của ngôn ngữ có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng, bao gồm: - Các âm và các thanh. - Các tiếng ( tức âm tiết) do sự kết hợp của các âm thanh và theo những quy tắc nhất định. - Các từ. - Các ngữ cố định. 2. Tính chung còn được thể hiện ở các quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ, gồm: - Quy tắc cấu tạo kiểu câu. - Phương thức chuyển nghĩa của từ: chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh. - Ngoài ra còn nhiều quy tắc và phương thức chung khác nữa có tính chất phổ biến và bắt buộc đối với cá nhân khi tạo ra lời nói để thực hiện việc giao tiếp. - Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân. 3. Luyện tập: 1- Bài tập 1: -Từ “thôi” quen thuộc với mọi cá nhân trong cộng đồng người Việt. Nghĩa: chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó. -Từ “thôi” (thứ hai) được dùng với nghĩa mới: chấm dứt, kết thúc cuộc đời, cuộc sống -> sáng tạo. ->Nói về sự mất mát, đau đớn của tg khi nghe tin bạn mất, đồng thời đó cũng chính là cách nói giảm để nhẹ đi nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nỗi. àCách nói kín đáo, mang dấu ấn PCCN của NK. 2- Bài tập 2: -Hai câu thơ được sắp xếp không theo trật tự ngữ pháp thống thường: +Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều xếp danh từ trung tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp hịnh từ + danh từ chỉ loại (từng đám, mấy hòn). +Các câu xếp bộ phận vị ngữ (động từ + thành phần phụ: xiên ngang – mặt đất,...) đi trước bộ phận chủ ngữ (rêu từng đám). àCác sắp xếp tạo âm hưởng câu thơ và tô đậm hình tượng: Thiên nhiên cũng như mang niềm phẫn uất của con người: rêu vốn là svật mềm yếu, hèn mọn nhưng cũng không khuất phục, đá nhọn hơn để đâm toạc chân mây. Biện pháp đảo ngữ được dùng để làm nổi bật vẻ cựa quậy căng đầy sức sống và sự mạnh mẽ của thiên nhiên cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. Các động từ kết hợp các bổ ngữ thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ – Một cá tính mạnh mẽ mang cá tính sáng tạo của XH. ¯ Dặn dò: Các em về nhà học bài. Tìm hiểu, chuẩn bị trước phần kiến thức của bài Phong cách ngôn ngữ trong thơ Nguyễn Khuyến và Tú Xương để hôm sau học cho tốt. IV/ RÚT KINH NGHIỆM- BỔ SUNG: ....................................................................................................................................................
File đính kèm:
- Tự chọn 2.doc