Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 93: Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Thị Lài
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm loại hình của tiếng Việt.
• Thao tác 1: GV đưa ví dụ, trao đổi, vấn đáp để làm rõ đặc trưng thứ nhất: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
Ví dụ:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim”
(Từ ấy – Tố Hữu)
- Vì sao nói tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp? Em hãy phân tích ví dụ để làm rõ vấn đề trên?
• Thao tác 2: GV đưa ví dụ, trao đổi vấn đáp để làm rõ đặc trưng thứ hai: Từ không biến đổi hình thái.
Ví dụ:
“Ta1 về ta2 tắm ao ta¬3
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”.
(Ca dao)
- Xét về mặt ngữ âm và chữ viết em thấy 3 chữ ta trên có sự khác biệt không?
- So sánh tiếng Việt với ngôn ngữ hòa kết để thấy sự khác nhau:
Ví dụ:
I have book, this book is my friend give for me
- Từ ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là từ không biến đổi hình thái?
Trường: THPT Phan Đăng Lưu Giáo án Ngữ văn 11 Tiết: 93 Ngày soạn: 28/02/2016 Tổ: Văn Ngày dạy: 04/03/2016 ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Kiến thức: Khái niệm loại hình ngôn ngữ và những hiểu biết cần thiết về hai loại hình ngôn ngữ: đơn lập (các tiếng Hán, Thái, Việt) và hòa kết (các tiếng Anh, Pháp, Nga). Những đặc điểm loại hình của tiếng Việt: tính phân tiết (âm tiết được tách bạch rõ ràng, có cấu trúc chặt chẽ, thường là một đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa), sự không biến đổi hình thái của từ (dù ý nghĩa, chức năng, quan hệ ngữ pháp có thay đổi), phương thức ngữ pháp chủ yếu là trật tư từ và hư từ. Kĩ năng: Vận dụng các kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phép tu từ), lí giải các hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót Việt. So sánh những đặc điểm loại hình của tiếng Việt với ngoại ngữ đang học để nhận thức rõ hơn về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn. Thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Mục tiêu phát triển năng lực: Định hướng các năng lực được hình thành Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp (Nhóm năng lực xã hội). Năng lực giải quyết giải các vấn đề; Năng lực sáng tạo (Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân). Năng lực sử dụng ngôn ngữ (Nhóm năng lực công cụ). Năng lực viết văn (Năng lực chuyên môn). Mô tả các năng lực cần phát triển Nội dung chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Biết được khái niệm loại hình ngôn ngữ và các loại hình ngôn ngữ. - Biết được các đặc trưng cơ bản của loại hình ngôn ngữ đơn lập nói chung và tiếng Việt nói riêng. - Nắm được đặc điểm loại hình của tiếng Việt - ngôn ngữ đơn lập. - Hiểu được sự khác nhau giữa loại hình ngôn ngữ đơn lập với loại hình ngôn ngữ hòa kết. - Vận dụng các kiến thức về đặc điểm loại hình tiếng Việt để làm tốt các bài tập về tiếng Việt trong sgk Ngữ văn 11. - Biết cách sử ngôn ngữ tiếng Việt sao cho trong sáng và có hiệu quả. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Giáo viên: SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo. Giáo án điện tử, trò chơi. Học sinh: SGK, câu hỏi chuẩn bị bài. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ổn định lớp. Khởi động: Sử dụng các câu hỏi nhằm gợi nhắc cho học sinh nhớ lại kiến thức về lịch sử phát triển của tiếng Việt đã học ở lớp 10. Bài mới: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục I sgk trang 56. Thao tác 1: Chiếu bản đồ thế giới về phạm vi của các loại hình ngôn ngữ. Gọi HS đọc mục I sgk trang 56. Thao tác 2: Tổ chức vấn đáp để tìm hiểu khái niệm loại và phân loại loại hình ngôn ngữ. - Loại hình ngôn ngữ là gì? - Có những loại hình ngôn ngữ nào? + Dựa vào nguồn gốc? + Dựa vào sự giống nhau về các đặc trưng cơ bản (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp)? Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm loại hình của tiếng Việt. Thao tác 1: GV đưa ví dụ, trao đổi, vấn đáp để làm rõ đặc trưng thứ nhất: Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Ví dụ: “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim” (Từ ấy – Tố Hữu) Vì sao nói tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp? Em hãy phân tích ví dụ để làm rõ vấn đề trên? Thao tác 2: GV đưa ví dụ, trao đổi vấn đáp để làm rõ đặc trưng thứ hai: Từ không biến đổi hình thái. Ví dụ: “Ta1 về ta2 tắm ao ta3 Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”. (Ca dao) Xét về mặt ngữ âm và chữ viết em thấy 3 chữ ta trên có sự khác biệt không? So sánh tiếng Việt với ngôn ngữ hòa kết để thấy sự khác nhau: Ví dụ: I have book, this book is my friend give for me Từ ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là từ không biến đổi hình thái? Thao tác 3: GV đưa ví dụ, tổ chức trao đổi, vấn đáp để tìm hiểu đặc trưng thứ 3: Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Trật tự từ là gì? Ví dụ: Lan đi đến trường. Khi ta thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của câu sẽ như thế nào? Ví dụ: + An đã làm xong bài tập. + Tớ sẽ đi với cậu. + Tiết học vừa kết thúc xong. Những từ như: “đã”, “sẽ”, “vừa” là những hư từ. Vậy hư từ là gì? Khi ta thay đổi các hư từ thì ý nghĩa của câu sẽ như thế nào? Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm các bài tập trong phần Luyện tập sgk trang 58. Thao tác 1: GV hướng dẫn HS làm bài tập 1 Thao tác 2: GV hướng dẫn HS làm bài tập 3 * Củng cố: Cho HS chơi trò chơi để củng cố bài học. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ Khái niệm - Loại hình ngôn ngữ là cách phân chia những nhóm ngôn ngữ dựa trên những đặc trưng giống nhau về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Phân loại - Dựa vào nguồn gốc: có 2 ngữ hệ + Ngữ hệ Ấn-Âu (tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga) + Ngữ hệ Nam Á (tiếng Việt, tiếng Mường, tiếng Khmer) - Dựa vào sự giống nhau về các đặc trưng cơ bản: có 2 loại hình ngôn ngữ khá quen thuộc với chúng ta là: + Loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng Hán) + Loại hình ngôn ngữ hòa kết (tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh) ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp - Về mặt ngữ âm: tiếng là âm tiết. - Về mặt sử dụng: tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ. Ví dụ: “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim” (Từ ấy – Tố Hữu) Hai câu thơ trên có tất cả 14 tiếng (14 âm tiết). Có 11 từ trong đó có 3 từ mỗi từ có cấu tạo bởi 2 tiếng (nắng hạ, mặt trời, chân lí). Từ không biến đổi hình thái Ví dụ: “Ta1 về ta2 tắm ao ta3 Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”. + Ta1: chủ ngữ của vế thứ nhất. + Ta2: chủ ngữ của vế thứ hai. + Ta3: bổ ngữ chỉ đối tượng của tắm. → về mặt ngữ âm và chữ viết thì cả 3 chữ “ta” này đều giống nhau mặc dù chức năng ngữ pháp khác nhau. + I(tôi): chủ ngữ + Book (quyển sách): phụ ngữ + This book (quyển sách): chủ ngữ + Me (tôi): phụ ngữ → chức năng ngữ pháp thay đổi thì hình thức cũng thay đổi. Dù trong trường hợp nào, giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu thì từ vẫn không biến đổi hình thái ngữ âm và chữ viết. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp Trật tự từ Là sự sắp xếp thứ tự trước sau của các từ trong câu. Ví dụ: Lan đi đến trường. Khi ta thay đổi trật tự từ: → Đến trường Lan đi. → Đi đến trường Lan. → Trường Lan đi đến. → Lan đi trường đến. à Khi ta thay đổi trật tự từ thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi thậm chí sẽ trở thành câu vô nghĩa. Hư từ Là những từ không có chức năng định danh, không có khả năng độc lập làm thành phần câu mà chỉ bổ sung ý nghĩa cho câu (đã, đang, sẽ, vừa, cùng, với, của) Khi hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi. ¯ LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1 - Nụ tầm xuân (1): bổ ngữ, bổ sung ý nghĩa về đối tượng cho động từ “hái”. - Nụ tầm xuân (2): chủ ngữ - Bến (1): bổ ngữ, bổ sung ý nghĩa về đối tượng cho động từ “nhớ”. - Bến (2): chủ ngữ. → Khi chức năng ngữ pháp thay đổi thì hình thái từ vẫn không thay đổi. Bài tập 3 - Các hư từ: đã, các, để, lại, mà. - Ý nghĩa: + Đã: Chỉ hoạt động xảy ra trước thời điểm mốc. + Các: Chỉ số nhiều toàn thể của sự vật. + Để, mà: Chỉ mục đích. + Lại: Chỉ hoạt động tái diễn. * Củng cố: Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và các đặc điểm loại hình của tiếng Việt. Biết cách sử dụng tiếng Việt sao cho trong sáng và có hiệu quả. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Bài cũ: Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và đặc điểm loại hình của tiếng Việt. Làm phần còn lại của bài tập 1 và làm bài tập 2 sgk trang 58. Bài mới: Chuần bị bài mới: “Tôi yêu em” của A.X.Pu-skin GVHD Sinh viên thực tập Hoàng Thị Bích Hồng Nguyễn Thị Lài DỰ TRÙ GHI BẢNG Tiết 93: ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT Loại hình ngôn ngữ Khái niệm: Là cách phân chia những nhóm ngôn ngữ dựa trên những đặc trưng giống nhau về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Phân loại: Dựa theo nguồn gốc: có 2 ngữ hệ + Ngữ hệ Ấn-Âu + Ngữ hệ Nam Á Dựa theo sự giống nhau về các đặc trưng cơ bản: có 2 loại hình ngôn ngữ + Ngôn ngữ đơn lập + Ngôn ngữ hòa kết Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp Về mặt ngữ âm: tiếng là âm tiết. Về mặt sử dụng: tiếng có thể là từ hoặc cấu tạo từ. Ví dụ: Từ không biến đổi hình thái Khi chức năng ngữ pháp của từ thay đổi thì hình thái từ vẫn không thay đổi. Ví dụ: Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là trật tự từ và hư từ. Trật tự từ Là sự sắp xếp từ theo thứ tự trước sau. Khi trật tự từ thay đổi thì ý nghĩa của cụm từ, của câu cũng sẽ thay đổi. Hư từ Không có chức năng định danh Không có khả năng độc lập làm thành phần câu Bổ sung ý nghĩa cho câu → Khi hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi. * Luyện tập
File đính kèm:
- Tuan_25_Dac_diem_loai_hinh_cua_tieng_Viet.docx