Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 83: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Năm học 2015-2016 - Phạm Kiều Diễm Thu

Ngữ liệu 2:

Theo từ điển tiếng việt:

Tre: danh từ. Loại cây nhỏ cao ruột rỗng có nhiều đốt.

-> Nhận xét:

- Ngôn ngữ trong đoạn thơ ngữ liệu 1 mang tính gọt giũa, gợi cảm cao giàu giá trị nghệ thuật.

- Ngôn ngữ trong ngữ liệu 2 giàu tính chính xác, khoa học, giản dị, đời thường.

-> Ngôn ngữ trong ngữ liệu 1 là ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ trong ngữ liệu 2 là ngôn ngữ khoa học.

- Là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.

- Được dùng:

> Chủ yếu trong văn bản nghệ thuật, các tác phẩm văn chương.

> Còn được dùng trong lời nói hàng ngày và các phong cách ngôn ngữ khác.

Ví dụ: Văn bản chính luận vẫn giàu tính hình tượng, gợi cảm: “chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu”.

 

docx5 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 759 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 83: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật - Năm học 2015-2016 - Phạm Kiều Diễm Thu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 08/10/2015
Người soạn: Phạm Kiều Diễm Thu
Lớp dạy: Sư phạm ngữ văn k2012
Tiếng việt: tiết 83
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
A. Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
-	Nắm được các khái nệm: ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật.
- Có kĩ năng phân tích, cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật, bước đầu biết dử dụng ngôn ngữ nghệ thuật sao cho đạt hiệu quả diễn đạt.
B. Phương tiện thực hiện: 
Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng, phiếu học tập, bảng phụ.
C. Cách thức tiến hành :
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo hình thức nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận, trả lời câu hỏi thực hành.
- Kết hợp việc cho học sinh phiếu học tập và trả lời các câu các bài tập trong sách giáo khoa.
D. Tiến trình dạy học.
1. Kiểm tra sĩ số.
- Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp theo báo cáo của cán bộ lớp.
2. Kiểm tra bài soạn.
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Nội dung dạy học,
• Phần mở đầu: Trong cuộc sống cũng như trong học tập chúng ta thường gặp các loại ngôn ngữ khác nhau như: phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật học kì trước các em đã được học về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt tuy nhiên để phân biệt được phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các ngôn ngữ khác ra sao chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một loại phong cách ngôn ngữ nữa : phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Hoạt động của GV và HS
 Nội dung cần đạt
Tổ chức cho học sinh hiểu nội dung bài học.
Học sinh tìm hiểu ngữ liệu và trả lời câu hỏi.
GV: em hãy nhận xét về ngôn ngữ được sử dung trong hai ví dụ trên?
GV: Hãy rút ra kết luận về ngôn ngữ được dử dụng trong 2 ví dụ trên.
GV: em hiểu ngôn ngữ nghệ thuật thế nào?
-Ngôn ngữ nghệ thuật thường được sử dụng trong các loại văn bản nào?
GV: Theo em ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được chia làm mấy loại?
GV:Cách thức thể hiện ngôn ngữ nghệ thuật qua các phương tiện biểu đạt?
(gợi ý; thể hiện qua âm điêu, hình ảnh, cảm xúc) đưa ví dụ và phân tích.
HS thảo luận 5 phút và phát biểu ý kiến: chức năng ngôn ngữ nghệ thuật? ví dụ (có phân tích).
HS: Thảo luận và phát biểu ý kiến: các chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài ca dao.
Hãy khái quát những nội dung chính về ngôn ngữ nghệ thuật?
GV: Hướng dẫn học sinh đọc và nghiên cứu ví dụ trong sgk bài ca dao về cây sen và trả lời câu hỏi:
Để tạo nên tính hình tượng các nhà văn, nhà thơ thường dùng những biện pháp nghệ thuật gì
Hãy so sánh bài ca dao về cây sen và mục từ trong từ điển (sen: cây mọc đươi nước, lá to tròn, hoa màu hồng hoặc trắng, hạt dùng để ăn); để thấy được tính hình tượng trong bài ca dao.
GV: cho học sinh đọc tính truyền cảm trong sgk và cho biết thế nào là tính truyền cảm?
Phân tích tính truyền cảm trong hai câu thơ của Nguyễn Du?
Cho biết tính cá thể hóa thể hiện trong văn học ở những phương diện nào?
Phân tích tính truyền cảm trong bài thơ mời trầu của Hồ Xuân Hương?
Luyện tập vận dụng: làm bài tập 2, 4 trong sgk/ 102
I Ngôn ngữ nghệ thuật:
1 tìm hiểu chung về ngôn ngữ nghệ thuật:
ngữ liệu 1:
“ Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc lá mong manh
Mà sao lên lũy lên thành tre ơi
Ở đâu tre củng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đá vôi bạc màu”
(Nguyễn Duy)
Ngữ liệu 2:
Theo từ điển tiếng việt:
Tre: danh từ. Loại cây nhỏ cao ruột rỗng có nhiều đốt.
-> Nhận xét:
- Ngôn ngữ trong đoạn thơ ngữ liệu 1 mang tính gọt giũa, gợi cảm cao giàu giá trị nghệ thuật.
- Ngôn ngữ trong ngữ liệu 2 giàu tính chính xác, khoa học, giản dị, đời thường.
-> Ngôn ngữ trong ngữ liệu 1 là ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ trong ngữ liệu 2 là ngôn ngữ khoa học.
- Là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.
- Được dùng:
> Chủ yếu trong văn bản nghệ thuật, các tác phẩm văn chương.
> Còn được dùng trong lời nói hàng ngày và các phong cách ngôn ngữ khác.
Ví dụ: Văn bản chính luận vẫn giàu tính hình tượng, gợi cảm: “chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu”.
2; Các loại ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật.
Có 3 loại:
+ Ngôn ngữ tự sự: truyện, tiểu thuyết, bút ký, ký sự, phóng sự
+ Ngôn ngư thơ ca: ca dao hò vè 
+ Ngôn ngữ sân khấu: kịch, trèo, tuồng..
- Ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện qua các phương tiện diễn đạt:
+ Cái hay của âm điệu
+ Vẻ đẹp chân thực của hình ảnh
+ Những cảm xúc chân thành gợi ra nỗi vui buồn, yêu thương
Ví dụ: Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
 (Đây thôn Vĩ Dạ).
=> Âm điệu nhẹ nhàng, hình ảnh chân thực của tự nhiên: nắng, hàng cau; cảm xúc hỏi, trách nhẹ nhàng kèm theo lời mời gọi
3 chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật
- Thông tin và thẩm mĩ
- Nhưng chủ yếu là chức năng thẩm mĩ: biểu hiện được cái đẹp cái khơi gợi, nuôi dưỡng được cẩm xúc của người nghe (đọc).
Ví dụ đoạn thơ:
“ Tre xanh xanh tự bao giờ
Thân gầy guộc lá mong manh
Mà sao lên lũy lên thành tre ơi!”
+ Hình dáng, cấu tạo của cây tre 
+ Chức năng thẩm mĩ: cái đẹp hiện hữu và phát triển trong cả môi trường khắc nghiệt, khó khăn nhất.
=> Kết luận: ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong văn chương, không chỉ có chứ năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được được tổ chức, sắp xếp, lựa chon, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật thẩm mĩ.
II Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
1 Tính hình tượng.
- Phẩm chất đẹp đẽ, trong sạch của cây Sen được thể hiện thông qua những hình ảnh về lá, bông nhịHơn nữa những hình ảnh cụ thể đó còn tạo nên hình tượng chung về cây sen để tạo thành tín hiệu thẩm mĩ chung cho cái đẹp.
- Các nhà văn, thơ thường sử dụng các biện pháp nghệ thuật như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ
- Ngoài nội dung phản ánh hiện thực (nơi sinh sống, cấu tạo lá, bông, nhị) bài ca dao còn thể hiện vẻ đẹp bên ngoài và cả phẩm chất thanh cao của cây sen (chẳng hôi tanh mùi bùn). Bài ca dao còn có ý nghĩa cao cả hơn: ca ngợi vẻ đẹp bên ngoài và phẩm chất bên trong của những thực thể biết giữ gìn vẻ đẹp ngay cả trong moi trường xấu xa. So với từ điển thì bài ca dao có ý nghĩa, tính hình tượng, biểu cảm cao.
2 Tính truyền cảm.
- Tính truyền cảm thể hiện ở sự bộc lộ cảm xúc trong ngôn ngữ nghệ thuật, đồng thời khợi gợi cảm xúc ở người đọc, cùng xúc cảm với người viết. tính truyền cảm là đặc trưng ngôn ngữ của tất cả các thể loại văn học.
Ví dụ; “Đau đớn thay phận đàn bà
 Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”.
-thể hiện sự đau xót, đồng cảm sâu sắc của tác giả trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ.
3 Tính cá thể hóa.
- tính cá thể hóa ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện nét riêng trong ngôn ngữ tác giả, ngôn ngữ nhân vật ở vẽ riêng của mỗi cảnh, mỗi sự việc mỗi tình tiết
- bài thơ mời trầu của Hồ Xuân Hương thể hiện nét cá tính riêng của nữ sĩ: mạnh mẽ, tự tin
- phong cách Hồ Xuân Hương khác với phong cách trữ tình, sâu lắng của Nguyễn Du.
III Luyện tập:
BT 2: Tính hình tượng được xem là tiêu biểu nhất trong các đặc trưng vì:
- Là phương tiện và là mục đích sáng tạo nghệ thuật
- Trong hình tượng ngôn ngữ đã có những yếu tố gây cảm xúc và truyền cảm.
- Cách lựa chọn từ ngữ, sử dụng câu để xây dựng hình tượng nghệ thuật thể hiện cá tính sáng tạo của nghệ thuật.
- Nó thể hiện đặc thù của văn bản nghệ thuật so với các văn bản khác, hơn nữa nó kéo theo 1 số đặc trưng khác: tính đa nghĩa, tính hàm xúc, tính cụ thể
BT4: So sánh
- Cách chọn từ ngữ để tạo hình tượng mùa thu.
- Nhịp điệu khác nhau.
- Hình tượng 3 mùa thu ở 3 tác giả không cùng một thời đại, không giống nhau ở phong cách ngôn ngữ cảm nhận ( tính cá thể hóa).
-> Mỗi bài thơ có nét riêng về ngôn ngữ, cảm xúc, về sắc thái: cảnh mùa thu của Nguyễn Khuyến mang sắc thái cổ điển, của Lưu Trọng Lư mang sắc thái lãng mạn, củaNguyễn Đình Thi mang sắc thái cách mạng sôi nổi.
IV Củng cố dặn dò:
- Nắn chắc khái niệm ngôn ngữ, và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật để vân dụng vào phân tích hiệu quả sử dụng của ngôn ngữ nghệ thuật trong các văn bản văn chương.
- Chuẩn bị bài Truyện Kiều(Nguyễn Du).	

File đính kèm:

  • docxphong_cach_ngon_ngu_nghe_thuat.docx