Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 40: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

 Cách nói ngầm bày tỏ niềm tự hào, tự tin,kiêu hãnh vào trí tuệ, đức độ của mình.

+ Người khôn . chốn lao xao

-> Đông đúc, bon chen, tranh giành danh lợi => chốn nguy hiểm.

 Nói ngược: khôn mà hóa dại -> mỉa mai lối sống bon chen, chạy theo danh lợi.

- Thủ pháp đối (ý, thanh): đối lập 2 loại người, 2 cách sống, đồng thời khẳng định sự lựa chọn của mình một cách kiêu hãnh, tự tin; mỉa mai lối sống bon chen, vụ lợi.

 

docx7 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 3043 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 40: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 40:
NHÀN
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Giúp HS:
Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đó là cuộc sống đạm bạc, nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm.
2. Kĩ năng
Biết cách đọc bài thơ kết hợp giữa trữ tình và triết lí, có cách nói ẩn ý, thâm trầm và sâu sắc.
3. Thái độ
Trân trọng và học tập nhân cách sống cao đẹp của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
 C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
 GV kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận,phân tích, bình giảng tích hợp,...
 D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
 2. Kiểm tra bài cũ
Đọc thuộc Cảnh ngày hè? Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? (con người, sự nghiệp)
? Xuất xứ? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Yêu cầu: đọc diễn cảm (giọng đọc thanh thản, nhẹ nhàng, thoải mái, đúng nhịp).
? Chủ đề của bài thơ? (quan niệm sống nhàn)
? Em đã bắt gặp quan niệm ấy ở bài thơ nào trong chương trình ngữ văn THCS?
? Xác định bố cục và nêu hướng phân tích?
GV đọc 2 câu đầu
? Hai câu thơ đầu giới thiệu điều gì? Phân tích những yếu tố nghệ thuật biểu đạt nội dung đó?
- So sánh “Một mình lạt thuở ba đông”- Nguyễn Trãi -> bản lĩnh sống. Ở đây là quan niệm nhân sinh rộng hơn.
? Hai câu thơ đã bộc lộ qniệm về chữ 
“nhàn” chưa?
? Khái niệm “dại, khôn” được nhà thơ bình luận, cắt nghĩa ra sao? 
? Hiểu thế nào về “nơi vắng vẻ” ? Vì sao tác giả lại lựa chọn như thế? Thực chất ông có phải là người dại như ông tự nhận hay không?
? Em hiểu thế nào về “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”.
? Thái độ của tác giả bộc lộ qua cách nói?
(Khôn mà hiểm độc là khôn dại/ Dại vốn hiền lành ấy dại khôn- Bài 94)
? Biện pháp NT chủ yếu được sử dụng ở hai câu thơ? Hiệu quả?
? Đặc sắc nghệ thuật?
? Phân tích hiệu quả của cách ngắt nhịp?
? Phân tích nghệ thuật đối?
? Ý nghĩa khái quát của 2 câu thơ?
? Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu kết? (ngắt nhịp có sự phá cách, điển tích) 
? Phân tích hiệu quả sử dụng?
? Nhận xét gì về hình ảnh con người hiện lên ở hai câu kết?
? Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật?
HS đọc SGK
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- (1491-1585), quê: Hải Phòng; Hiệu: Bạch Vân cư sĩ.
- Con người:
+ Là nhà thơ lớn của dân tộc, học vấn uyên thâm.
+ Bộc trực, nhân cách thanh cao.
- Sáng tác: thơ chữ Hán + chữ Nôm -> mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bạch Vân am thi tập; Bạch Vân quốc ngữ thi tập.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ : Rút từ Bạch Vân quốc ngữ thi.
- Hoàn cảnh sáng tác: từ quan về sống ở quê nhà.
II. Đọc - hiểu văn bản
1.Đọc – chú thích
- Thơ “Ngôn chí”: bộc bạch, biểu dương, tự khẳng định lí tưởng, niềm tin của chính mình.
2.Bố cục
3.Phân tích
a.Hai câu đề:
- Cụ Trạng về sống giữa thôn quê như một lão nông tri điền:
+ Nhịp: 2-2-3-> chắc, khỏe; sự hài hòa cân đối về mặt âm thanh.
+ Điệp từ “ một”
+ Liệt kê: mai, cuốc, cần câu-> công cụ lao động.
à Cuộc sống vui thú điền viên dường như đã được chuẩn bị sẵn sàng, chu đáo.
à Cực tả cái riêng, niềm thích thú trước cái riêng của mình: lựa chọn cho mình một cách sống (không chỉ là lao động mà còn là thú vui tiêu khiển)
- Câu 2: 
+, Nhịp 2/5: sự khác biệt về sở thích, lối sống giữa tác giả và đa số người đời
+, Láy “ Thơ thẩn”: trạng thái thảnh thơi, ung dung, tự tại không bận rộn đua chen.
….dầu ai vui thú nào
 đại từ phiếm chỉ: người đời
àÝ thức kiên định với lối sống đã chọn
=> Quan niệm: Nhàn –> tự mình kiếm sống không lệ thuộc vào ai; hưởng cái thú làm chủ bản thân, không bị những ham muốn vật chất tầm thường chi phối. ( nhàn tâm)
b.Hai câu thực:
- Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
 Người khôn, người đến chốn lao xao
àBàn luận về lẽ dại, khôn => sáng tạo : phá vỡ khuôn khổ để nói điều cần nói :
- Đối :
+ Ta dại
-> Ngu dại (“Đại trí như ngu”: người có trí tuệ lớn thường không khoe khoang, bề ngoài khiêm tốn, hay nhường nhịn, chịu thiệt thòi, có vẻ vụng về, hiền lành)
… nơi vắng vẻ -> nơi trong sạch với lối sống thoải mái, không bon chen vụ lợi.
-> ngôi nhà tâm hồn để di dưỡng tinh thần, rũ bỏ bụi bặm của cuộc đời.
à Cách nói ngầm bày tỏ niềm tự hào, tự tin,kiêu hãnh vào trí tuệ, đức độ của mình.
+ Người khôn…. chốn lao xao
-> Đông đúc, bon chen, tranh giành danh lợi => chốn nguy hiểm.
à Nói ngược: khôn mà hóa dại -> mỉa mai lối sống bon chen, chạy theo danh lợi.
- Thủ pháp đối (ý, thanh): đối lập 2 loại người, 2 cách sống, đồng thời khẳng định sự lựa chọn của mình một cách kiêu hãnh, tự tin; mỉa mai lối sống bon chen, vụ lợi.
=> Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
c.Hai câu luận:
Thu/ ăn măng trúc,/ đông/ ăn giá
 Xuân /tắm hồ sen/, hạ/ tắm ao
-> nhịp 1->khẳng định đây là sinh hoạt quanh năm với những nhu cầu thiết yếu (ăn, tắm) đều thích thú, tự nhiên, mùa nào thức ấy.
-> Đối rất chỉnh :
- Thuăn măng trúc, đôngăn giá
Xuântắm hồ sen, hạtắm ao
à Khẳng định lối sống giản dị, đạm bạc mà thanh cao ; lối sống tự do, thoải mái, khoáng đạt, không gì ràng buộc. (nhàn thân, nhàn tâm).
+ trúc : biểu tượng người quân tử ngay thẳng.
+ sen : thanh cao.
-> cốt cách người quân tử.
èBức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông: con người – thiên nhiên giao hòa trọn vẹn.
è Niềm vui, niềm hạnh phúc dạt dào, tràn đầy của 1 con người có lối sống vừa nhàn thân, vừa nhàn tâm chan hòa với thiên nhiên.
d.Hai câu kết:
Rượu,đến cội cây, ta sẽ uống-> nhịp 1-3-3
Nhìn xem, phú quý tựa chiêm bao-> nhịp 2/5 hư vô, không tồn tại.
- Điển tích => nhận ra lẽ sống :
+ Phú quý : không có ý nghĩa.
+ Cuộc sống thanh nhàn, nhân cách con người : tồn tại vĩnh hằng.
=> Nhận thức rõ ràng , tỉnh táo; trí tuệ của 1 bậc hiền triết hiểu rõ lẽ biến dịch và quy luật của cuộc đời:
+ Nhắc nhở người đời hãy tránh xa sự cám dỗ của phú quý, danh lợi
+ Thái độ coi thường phú quý, đứng cao hơn phú quý.
=> Tư thế ung dung, nhàn nhã, coi thường danh lợi giàu sang=> người tiên nơi cõi tục.
4. Tổng kết
1.Nội dung
- Đề cao lối sống nhàn dật, thanh cao mà vẫn gắn bó với TN, với cuộc đời-> giá trị nhân văn cao đẹp
2.Nghệ thuật
- Sự phá cách thể thơ Đường luật-> Việt hóa thơ Đường.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, tự nhiên, linh hoạt.
3. Ghi nhớ: SGK
III. Luyện tập
4.Củng cố:
? Vì sao bài thơ không hề có 1 chữ “nhàn” mà lại được đặt tên là “Nhàn”? -> (Thể hiện triết lí sống nhàn dật, thanh cao-> nhan đề súc tích).
Khái quát lại nội dung của chữ “Nhàn” trong bài thơ ? (->lối sống thú vị của người xưa: con người được tự do, tìm sự hòa hợp với thiên nhiên, giải thoát khỏi gò bó của đời thường, của danh lợi, có sự hòa hợp giữa tinh thần và thể xác).
5.Hướng dẫn học và chuẩn bị bài.
Đọc thuộc bài thơ; nắm phương pháp phân tích.
Soạn: Đọc Tiểu Thanh kí.
E. RÚT KINH NGHIỆM

File đính kèm:

  • docxgiao na bai Nhan Nguyen Binh Khiem.docx