Giáo án Ngữ văn 11 - Năm học 2008-2009 - Tiết 105: Phong cách ngôn ngữ chính luận
-3 văn bản trên thuộc văn bản chính luận đều đề cập đến v.đề chính trị, xã hội, lập luận chặt chẽ.
-Ngôn ngữ chính luận:
+Ng.ngữ chính luận tồn tại ở dạng nói, dạng viết.
+Ng.ngữ chính luận luôn nhằm 1 mục đích trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá 1 sự kiện, 1 v.đề chính trị, 1 chính sách, 1 chủ trương về văn hóa, xh theo 1 quan điểm chính trị nhất định.
-Phân biệt nghị luận với chính luận:
+Nghị luận là phương pháp tư duy và trình bày những ý kiến, lý lẽ, lập luận về 1 v.đề nào đó: nghị luận văn học, nghị luận chính trị . Còn PCNNCL: là PC chức năng NN
+Nghị luận được sử dụng ở mọi lĩnh vực khi trình bày, diễn đạt; còn chính luận chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.
Ngày soạn: 06.4 Tiết 105 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN I- Mục tiêu cần đạt: 1-Kiến thức: Giúp HS hiểu được khái niệm ngôn ngữ chính luận, các loại văn bản chính luận và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận; Biết phân tích và viết bài văn nghị luận chính trị. 2- Kĩ năng: RLKN phân tích và viết bài văn chính luận – phương pháp quy nạp. 3- Tư tưởng thái độ: Bồi dưỡng tình yêu văn học. II- Chuẩn bị: 1- Chuẩn bị của giáo viên: Đọc tư liệu tham khảo; Thiết kế giáo án. 2- Chuẩn bị của HS: Đọc kĩ SGK, trả lời câu hỏi hướng dẫn. III- Hoạt động dạy học: 1’ 1- Ổn định tình hình lớp: 2- Kiểm tra bài cũ: (Không) 3-Bài mới: -Vào bài: Trong văn bản chính luận, ngôn ngữ chính luận là phương tiện giúp người trình bày bày tỏ ý kiến hoặc bình luận, đáng giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương theo quan điểm chính trị nhất định. -Tiến trình tiết dạy: TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức 14’ 14’ 14’ HĐ1: Tìm hiểu văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận. Hỏi: Văn bản chính luận thời xưa và hiện đại gồm những văn bản nào? Hỏi: Xác định thể loại văn bản? Mục đích? Thái độ quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập? Hỏi: Nhận xét về mục đích văn bản? Cách lập luận? Từ dùng? Hỏi: Văn bản “VN đi tới” viết về vấn đề gì? Thái độ của t.giả? Hỏi: Mục đích của ng.ngữ chính luận? Hỏi: Nghị luận khác chính luận ntn? HĐ2: Hướng dẫn tổng kết, luyện tập. GV tổng kết bài học, yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK. GV hướng dẫn HS luyện tập. Hỏi: Đoạn văn có thuộc văn bản chính luận không? Vì sao? GV: Treo bảng phụ (1 đoạn: Lời kêu gọi toàn quốc k/c) HĐ1: HS: trả lời. Đọc phần trích “Tuyên ngôn độc lập” của HCM. HS trình bày. HS: nhận xét. HS đọc bài xã luận. HS: trả lời. HS: trả lời HS: phân biệt. -> Chính luận nằm trong nghị luận. Trong nghị luận có chính luận. HĐ2: Hướng dẫn tổng kết, luyện tập. HS đọc ghi nhớ SGK. HS đọc bài 2 (SGK) HS: trả lời. HS đọc bài 3. I- Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận: 1- Tìm hiểu văn bản chính luận: -Văn bản chính luận thời xưa: Hịch, cáo, chiếu, biểu ... -V.bản chính luận h.đại: các cương lĩnh, tuyên bố, tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu, các bài bình luận, xã luận, các báo cáo, tham luận, phát biểu trong hội thảo .. a- Tuyên ngôn: -Thể loại: Văn chính luận. -Mục đích: tuyên bố độc lập dân tộc. -Thái độ, quan điểm: khẳng định quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Lập luận chặt chẽ bằng lý lẽ, bằng chứng minh. b. Bình luận thời sự: -Thể loại: Bình luận thời sự -Chỉ rõ kẻ thù là phát-xít Nhật -Khẳng định: kẻ thù của ta là phátxít Nhật; bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của ta. -Vấn đề chính trị, lập luận chặt chẽ nhiều thuật ngữ chính trị, đoạn quy nạp. c. Xã luận: -Thể loại: Xã luận. -Mục đích: phân tích những thành tựu trên các lĩnh vực và vị thế nước ta trên trường quốc tế. -Khẳng định đất nước VN căng tràn sức sống, sức xuân, trổi dậy mãnh liệt sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào hứng sôi nổi. 2- Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận: -3 văn bản trên thuộc văn bản chính luận đều đề cập đến v.đề chính trị, xã hội, lập luận chặt chẽ. -Ngôn ngữ chính luận: +Ng.ngữ chính luận tồn tại ở dạng nói, dạng viết. +Ng.ngữ chính luận luôn nhằm 1 mục đích trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá 1 sự kiện, 1 v.đề chính trị, 1 chính sách, 1 chủ trương về văn hóa, xh theo 1 quan điểm chính trị nhất định. -Phân biệt nghị luận với chính luận: +Nghị luận là phương pháp tư duy và trình bày những ý kiến, lý lẽ, lập luận về 1 v.đề nào đó: nghị luận văn học, nghị luận chính trị . Còn PCNNCL: là PC chức năng NN +Nghị luận được sử dụng ở mọi lĩnh vực khi trình bày, diễn đạt; còn chính luận chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị. II- Tổng kết, luyện tập: 1- Tổng kết: Ghi nhớ (SGK). 2- Luyện tập: 1- Bài 2: -N.dung: lòng yêu nước của n.dân ta. -Từ ngữ chính trị: Truyền thống, tinh thần xâm lăng, bán nước, cướp nước. -Câu: ngắn, dài, đan xen -> mạch lạc. -Lập luận chặt chẽ, hình ảnh so sánh sát hợp. => Đoạn văn thuộc văn bản chính luận. 2- Bài 3: Lời kêu gọi toàn quốc k/c. -Tình thế buộc ta phải chiến đấu: ta muốn hòa bình, ta đã nhân nhượng nhưng kẻ thù càng lấn tới. -Ta chiến đầu bằng: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc: từ hiện đại -> thô sơ. -Niềm tin tất thắng. Nhận xét: -Ngắn gọn, cô đọng, ng.ngữ thuần Việt. -Diễn đạt rõ ràng, trong sáng. -Lượng thông tin lớn. -Lập luận chặt chẽ, vững chắc. 4- Dặn dò: - Nắm vững: văn bản chính luận, ng.ngữ chính luận. - Soạn: Một thời đại trong thi ca. IV- Rút kinh nghiệm, bổ sung:
File đính kèm:
- T105.doc