Giáo án Ngữ văn 11: Mộ (chiều tối) - Hồ Chí Minh
- Tâm trạng của Bác: buồn, cô đơn trong cảnh chiều hôm.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Bác:
+Lòng yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.
+ Khát vọng tự do và sum họp của Bác
+ Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung ngắm cảnh chiều của Bác
Số tiết dạy: 1 tiết Người dạy: sinh viên Phạm Văn Tính Ngày soạn: MỘ ( Chiều tối) - Hồ Chí Minh - A. Yêu cầu cần đạt: Giúp HS: Về kiến thức: Bậc 1: Nắm được những nét chính về con người, những tác phẩm chính, phong cách nghệ thuật trong sáng tác của Hồ Chí Minh Bậc 2: - Cảm nhận được hình tượng thiên nhiên và bức tranh cuộc sống con người trong bài thơ Chiều tối. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh: Dù cho hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về ánh sáng, tương lai. - Hiểu được vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài thơ Bậc 3: So sánh một số chi tiết trong bài thơ này với một số chi tiết trong ca dao hoặc bài thơ khác, chẳng hạn như Độc tọa kính Đình Sơn (Lý Bạch), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Giang Tuyết (Liễu Tôn Nguyên),....và một số bài thơ khác trong tập Ngục trung nhật ký (Nhật ký trong tù) của Bác. Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích tác phẩm thơ trữ tình. Về thái độ: Bồi đắp thêm lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan yêu đời. B. Chuẩn bị: Giáo viên: SGK, giáo án, phương tiện trực quan. Học sinh: - Tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp, những tác phẩm chính, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh - Tìm hiểu về bài thơ Mộ (Chiều tối) và đọc toàn bộ tập Nhật Ký trong tù của Hồ Chí Minh - Soạn bài theo hướng dẫn SGK - Đọc các bài thơ: Độc tọa kính Đình Sơn, Giang tuyết,.. C. Phương pháp, phương tiện dạy học: Phương pháp dạy học: Sử dụng các phương pháp như đọc sáng tạo, nghiên cứu, diễn giảng, thảo luận,....để học sinh tích cực, chủ động tham gia vào bài học Phương tiện dạy học: Sử dụng tranh ảnh hoạt động của Bác, tranh về cảnh Chiều tối nơi miền sơn cước, chiếu 1 đoạn clip ảnh về Bác, quê, ngôi nhà, các câu nói để đời của Bác về tình yêu thiên nhiên, con người,.... D. Tiến trình dạy học: Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt Phần 1: Tác giả Hoạt động 1: TÌM HIỂU VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ, CON NGƯỜI, SỰ NGHIỆP VĂN HỌC CỦA HỒ CHÍ MINH - Chiếu 1 đoạn clip ảnh về Bác, quê, ngôi nhà, bìa của những quyển sách, tác phẩm tiêu biểu, các câu nói về tình yêu thiên nhiên, con người của Bác. - Chơi trò chơi: Sau khi kết thúc đoạn phim, GV chia lớp thành 2 nhóm thay phiên nhau lên bảng viết những đặc điểm tiêu biểu về Hồ Chí Minh, thân thế, sự nghiệp, những tác phẩm chính, phong cách nghệ thuật,....hết 5 phút hoạt động dừng lại. Đội nào viết được nhiều thông tin chính xác sẽ chiến thắng. - Kết thúc trò chơi GV sẽ tổng hợp lại kiến thức ? GV: Em có nhận xét gì về cuộc đời, sự nghiệp của HCM? HS trả lời dựa theo các ý chính mà GV vừa tóm tắt trên bảng. I. Vài nét về tiểu sử của HCM: - HCM sinh ngày 19/05/1890 tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An và mất ngày 02/9/1969. - Tên gọi thời niên thiếu của Người là Nguyễn Sinh Cung, thời kỳ đầu hoạt động cách mạng Người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc. - Sự nghiệp chính trị: + HCM tham gia sáng lập ĐCS Pháp năm 1920 + Chủ tọa hội nghị thống nhất các tổ chức Cộng Sản trong nước thành lập ĐCSVN năm 1930. + Người trực tiếp lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. + Năm 1946 Người được bầu làm Chủ tịch nước VNDCCH. GV tóm tắt sự nghiệp văn học của HCM cho HS nghe. HS vừa theo dõi SGK vừa lắng nghe. II. Sự nghiệp văn học: HCM không những được thế giới biết đến như là một nhà chính trị, nhà quân sự tài ba mà còn biết đến như là một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc ta. Quan điểm sáng tác: - HCM coi văn học là vũ khí đắc lực phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn như là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa. - HCM luôn chú trọng đến tính chân thực và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ - Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải miêu tả cho hay, cho chân thực, cho hùng hồn những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng. - Người chủ trương viết cho dễ hiểu, cho thấm thía,... Di sản văn học: - Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp(1925), Tuyên ngôn độc lập(1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến(1946),,... - Truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng Trắc(1922), Vi hành(1923),.. - Thơ ca: Nhật ký trong tù(1942-1943), Cảnh khuya, Báo tiệp,.. Phong cách nghệ thuật: - Người có phong cách nghệ thuật hết sức đa dạng và phong phú: + Văn chính luận giàu tính luận chiến, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. + Truyện và kí của HCM là những tác phẩm mở đầu, đặt nền móng cho văn xuôi cách mạng. Lối kể chuyện hấp dẫn, giọng điệu uyển chuyển, giàu trí tuệ và rất hiện đại. + Thơ ca của Người hàm súc uyên thâm, giàu tính nghệ thuật, kết hợp nhuần nhuyễn tính cổ điển và tính hiện đại. Phần 2: Tác phẩm: Hoạt động 2: HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU KHÁI QUÁT ? GV: Em biết gì về hoàn cảnh ra đời của bài thơ Chiều tối ? GV ghi lại những ý chính lên bảng và tóm ý lại đồng thời giới thiệu sơ lược về tập Nhật ký trong tù. HS trả lời và nghe GV tổng kết sau đó ghi lại những ý chính. III. Tác phẩm: 1. Nhật ký trong tù: - Ngày 13/8/1942 HCM sang Trung Quốc tranh thủ sự viện trợ của quốc tế. Sau nửa tháng đi bộ, ngày 27/8/1942 vừa tới xã Túc Vinh, tỉnh Quảng Tây thì Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vì tình nghi Người là Hán gian, tức là người Hán làm tay sai cho Nhật. Chúng giam cầm và đày đọa Người dã man trong 13 tháng (8/1942-9/1943), giải qua giải lại khoảng 18 nhà giam của 13 huyện. Thời gian ấy, Người sáng tác 133 bài thơ, tính luôn bài Mới ra tù tập leo núi là 134 bài. Trong thời gian tù đày, chờ ngày tự do, Người làm thơ để giải trí, tỏ ý chí và trang trải nỗi lòng, chính vì vậy Nhật ký trong tù thể hiện chân thật, sâu sắc nhất tình cảm, tư tưởng, những gì mà mắt thấy, tai nghe của Người. - Tập thơ này tập trung vào 2 đề tài chủ yếu là: + Phê phán những hiện tượng ngang trái trong xã hội và trong nhà tù Trung Quốc + Những nỗi niềm và tâm trạng của nhà thơ, đồng thời nó thể hiện một tinh thần thép, một ý chí vững vàng, phong thái ung dung, lạc quan, tinh thần yêu nước cháy bỏng, khát vọng tự do, hướng về Tổ Quốc, tinh thần yêu thiên nhiên của người chiến sĩ cách mạng. Bài thơ Chiều tối: Bài thơ này nằm ở vị trí số 31 của tập NKTT cũng là bài thứ 3 trong chùm 5 bài thơ mà Bác sáng tác trong chặng đường bị giải từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo (cuối mùa thu năm 1942). Bố cục bài thơ: - Bài thơ theo thể Thất ngôn tứ tuyệt viết bằng chữ Hán, đúng với phong cách Đường thi, có kết cấu Khai- Thừa- Chuyển- Hợp. - Bố cục 2 phần: 2 câu đầu (bức tranh thiên nhiên), 2 câu cuối (bức tranh sinh hoạt của con người). GV mời một số HS đọc 1 vài bài thơ tiêu biểu trong tập Nhật Ký trong tù (Quyển NKTT do GV chuẩn bị và đưa cho HS chuyền tay nhau đọc cho cả lớp nghe), khoảng 5 bài và mời 1 HS đọc bài thơ Chiều tối. Một vài HS thay phiên đứng lên đọc. Bài: Đường đi khó khăn, Nửa đêm, Không ngủ được, Nghe tiếng giã gạo, Gia quyến người bị bắt lính,.. Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU CHI TIẾT 1. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối. ? GV: Ở 2 câu thơ đầu cảnh thiên nhiên chiều tối được miêu tả qua những hình ảnh, chi tiết nào? -GV nhận xét. ? GV: Em hãy đối chiếu phần nguyên tác và phần dịch thơ. Từ đó hãy chỉ ra sự khác biệt giữa chúng? F GV nhận xét và chốt ý, bình luận thêm: Ø Nếu như câu thơ ở nguyên tác dựng lại cả quá trình vận động của cánh chim và chòm mây thì câu thơ ở bản dịch chỉ thông tin, thông báo cho người đọc về sự vật, sự việc đó. - Về chữ “cô”, trong tiếng Viết, từ gốc Hán này thường kết hợp với một tiếng khác thành từ mới: cô độc, cô đơn, cô quạnh, thân cô thế cô,..mà ý nghĩa lẻ loi của nó có phần đậm hơn khi nó đứng trong hệ thống từ vựng Hán ngữ do đó “cô vân” dịch thành “chòm mây” là không hợp lí, dịch giả đã vô tình đánh rơi 1 từ rất quan trọng này, đồng thời, chữ “cô” là chữ được sử dụng nhiều trong thơ Đường và mang dấu ấn thơ Đường rất rõ, bỏ đi sẽ làm mờ nhạt đi chút ít màu sắc Đường thi của bài thơ. Ví dụ như câu thơ sau trong thơ Đường: “Cô phàm viễn ảnh bích không tận” - Về chữ “mạn mạn” là 1 trong rất ít những từ láy âm đặc biệt thường xuất hiện với mật độ cao trong thơ Đường, cũng như du du, xứ xứ, mang mang,..và mỗi từ ấy có 1 sắc thái, ý nghĩa riêng chỉ có trong thơ Đường, cho nên nó là 1 trong những dấu hiệu rõ rệt của chất Đường thi trong thơ Bác. Chẳng hạn câu thơ trong bài Hoàn hạc lâu của Thôi Hiệu: “Bạch vân thiên tả không du du”. Câu thơ dịch không thể giữ lại được những từ ngữ có giá trị đánh dấu ấy của Đường thi khiến cho màu sắc Đường giảm đi ít nhiều, song điều đó khó tránh đối với việc dịch thơ như người ta thường nói: dịch tất diệt, dịch tất phản. ? GV: Em có nhận xét gì về hình ảnh “cánh chim” và “chòm mây” được tác giả sử dụng trong 2 câu thơ trên? F GV chốt ý chính. ? GV: Trong 2 câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? (thảo luận nhóm 2 người) ? GV: Qua 2 câu thơ đầu em có cảm nhận gì về tâm trạng cũng như vẻ đẹp tâm hồn của Bác? F GV bình giảng, liên hệ và chốt ý cho HS: Ø Trong thơ, trong tranh xưa, và nói chung, trong thế giới thẩm mĩ cổ điển phương Đông, hình ảnh cánh chim bay về rừng đã ít nhiều có ý nghĩa biểu tượng, ước lệ diễn tả cảnh chiều. “Phi yến thu tâm”, “quyện điểu quy lâm”, những nhóm từ ấy thường gặp trong thơ chữ Hán. Người đầu tiên dùng ý tượng cánh chim bay về rừng nói lên tâm trạng của mình là Đào Tiềm trong Quy khứ lai hề từ. Hay trong ca dao VN: “Chim bay về núi tối rồi- Chị em toan liệu xách nồi nấu cơm” (Ca dao), “Chim hôm thoi thóp về rừng- Đóa trà mi đã ngậm gương nửa vành” (Truyện Kiều), “Ngàn mây gió cuốn chim bay mỏi- Dặm liễu sương sa khách bước dồn” (Bà Huyện Thanh Quan)và bao nhiêu nữa, những câu thơ tiếng Việt xưa có cánh chim chiều. Dường như không có nét vờn vẽ mấy cánh chim xa xa, bức tranh chưa rõ là cảnh chiều. Thi sĩ Huy Cận, với cái nhìn rất thi sĩ cảm thấy bóng chiều tà như sa xuống từ cánh chim bay xa dần về phía chân trời mà viết nên câu thơ rất hay: “Chim nghiêng bóng nhỏ cánh chiều xa”. Đồng thời ta còn nhớ đến 2 câu thơ của Lý Bạch trong bài Độc tọa kính Đình Sơn: “Chúng điểu cao phi tận Cô vân độc khứ nhàn” Nếu cánh chim của Lý Bạch mất hút vào cõi vô tận thì cánh chim trong thơ Bác là cánh chim của hiện thực, vận động theo quy luật của cuộc sống. Nếu mây trong thơ Lý Bạch là chòm mây thơ thẩn gợi cảm giác thoát tục thì chòm mây trong thơ Bác gợi lên sự êm ả của cuộc sống đời thường. F GV chốt lại ý của 2 câu thơ đầu. -HS trả lời dựa vào bài thơ trong SGK: “Cánh chim” mỏi ”Chòm mây” trôi nhẹ - HS đọc lại 2 câu thơ tìm chi tiết và trả lời: Bản dịch đã mất đi chữ “cô” nghĩa là cô đơn, lẻ loi Bản dịch, dịch “mạn mạn” nghĩa là lững lờ thành trôi nhẹ. - HS tìm hiểu và đưa ra nhận xét, cảm nhận của bản thân - HS lắng nghe và ghi ý chính. -HS dựa vào 2 câu thơ và kết hợp những lời giảng trước đó của GV mà trả lời. - HS suy nghĩ, cảm nhận và trả lời - HS lắng nghe, ghi nhớ ý chính IV. Đọc hiểu văn bản: Hai câu thơ đầu: Bức tranh nhiên nhiên lúc chiều tối: - Mở đầu bài thơ tác giả đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước bằng những nét chấm phá theo bút pháp cổ điển (dùng điểm vẽ diện) với 2 nét vẽ chính là + “cánh chim” => mỏi mệt đang bay về tổ + “chòm mây” chầm chậm trôi qua lưng trời Ü Người đọc cảm thấy rừng núi chiều tối thật âm u, vắng vẻ, quạnh hiu. Đằng sau cảnh trời chiều nhuộm màn sương hoài cổ sầu muộn ấy là nỗi niềm cô đơn, một tấc lòng cố quốc của một người lữ thứ tha hương. - Sự khác biệt giữa phần dịch thơ với phần nguyên tác là: + Bản dịch thơ đã bỏ mất đi chữ “cô”: cô đơn, lẻ loi + Bản dịch, dịch chữ “mạn mạn” (lửng lờ) thành trôi nhẹ F Bản dịch chưa thật chính xác làm mất đi phong vị Đường thi trong thơ Bác. - Hai hình ảnh cánh chim chòm mây vừa là hình ảnh thực đồng thời là những hình ảnh quen thuộc trong thơ ca xưa. - Nghệ thuật: Sử dụng những hình ảnh ước lệ tượng trưng, bút pháp chấm phá ð Tính cổ điển - Nhân hóa, ẩn dụ: cánh chim mỏi mệt, chòm mây cô đơn lững lờ trôi. - Tương phản: tìm về(của cánh chim)>< tầng không(gợi sự vô định) - Tâm trạng của Bác: buồn, cô đơn trong cảnh chiều hôm. - Vẻ đẹp tâm hồn của Bác: +Lòng yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên. + Khát vọng tự do và sum họp của Bác + Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung ngắm cảnh chiều của Bác Ü Tiểu kết: Hai câu thơ thấm thía nỗi buồn vì cảnh và người buồn, gợi niềm ước mơ sum họp, khát khao tự do thể xác đồng thời thể hiện bản lĩnh kiên cường, phong thái ung dung và sự tự do hoàn toàn về mặt tinh thần của người chiến sĩ cách mạng đang trong cảnh tù đày. 2. Hai câu thơ cuối: Bức tranh sinh hoạt của con người nơi miền sơn cước: ? GV mời HS đọc 2 câu cuối kết hợp với yêu cầu HS đối chiếu bản nguyên tác với phần dịch thơ, em hãy chỉ ra sự khác biệt giữa chúng? ? GV dẫn từ bức tranh thiên nhiên, tác giả di chuyển điểm nhìn gần hơn đó là bức tranh sinh hoạt đời sống của con người=> Theo em bức tranh ấy được tác giả miêu tả bằng những từ ngữ hình ảnh nào? F GV nhận xét và chốt ý. F GV bình giảng và mở rộng: Câu thơ thứ ba này diễn tả một cách chân thực giản dị hình ảnh người phụ nữ nghèo Trung Hoa đang xay ngô- một công việc mệt nhọc trong buổi chiều nơi núi rừng heo hút. Sự xuất hiện của con người trong bài thơ làm chúng ta liên tưởng đến 2 câu thơ trong bài Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan: “Lom khom dưới núi tiều vài chú- Lác đác bên sông chợ mấy nhà”. Mặc dù cũng nói đến sự xuất hiện của con người, nhung nếu ở thơ Bà Huyện Thanh Quan con người vô cùng nhỏ bé mờ nhòa trước sự bao la vô tận của thiên nhiên, vũ trụ thì trong thơ Bác con người trở thành hình ảnh trung tâm. Hình ảnh cô gái xay ngô làm toát lên vẻ đẹp khỏe khoắn đầy sức sống. Hay 2 câu thơ cuối trong bài Độc tọa kính Đình sơn: “Tương khan lưỡng bất yến- Duy hữu kính đình san”. Ở câu thơ thứ 3 trong bài thơ tứ tuyệt thường có 1 nét chuyển biến rõ nét, thậm chí đột ngột. Đây cũng vậy: + Chuyển về thời gian: từ chiều tối sang tối hẳn + Chuyển về hướng nhìn: từ cao xuống thấp. + Chuyển về khung cảnh: từ thiên nhiên sang cảnh sinh hoạt. => Quan trọng hơn là sự chuyển đổi tâm cảnh của Bác. ?GV: Bài thơ có sự vận động về hình tượng của thơ, em hãy điền vào chỗ trống trong bảng dưới đây cho thấy sự vận động của hình tượng thơ. (GV chuẩn bị biểu bảng sẳn) ?GV: Sau khi hoàn thành biểu bảng,các em hãy cho biết tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để diễn tả sự vận động của hình tượng thơ? F GV bổ sung ý kiến và chốt lại vấn đề: Trong phần nguyên tác nhà thơ không hề nói tới 1 chữ “tối” nào mà người đọc vẫn cảm nhận được sự thay đổi của thời gian từ chiều đến tối. - Chữ “ma bao túc” ở cuối câu 3 được điệp vòng ở đầu câu 4 “bao túc ma hoàn” đã tạo nên một sự nối âm liên hoàn nhịp nhàng vừa diễn tả động tác xay ngô vừa chấm dứt vừa diễn tả vòng lưu chuyển của thời gian từ chiều đến tối. Nhịp câu thơ thứ 4 là nhịp 4/3, nhịp ba ngắn chấm dứt cho cả 1 sự vận động, chuyển biến, cái tối tràn đến nhanh nhưng rồi lại tỏa ra cái ấm nồng của chữ “hồng” - Hoàng Trung Thông từng nhận xét rằng: “chữ hồng đã gánh được 27 chữ còn lại, xua tan đi bóng tối, sự lạnh lẽo, tỏa hơi ấm, niềm vui, ánh sáng cho cả bài thơ”. - Chữ “hồng” trong nghệ thuật thơ Đường được xem là nhãn tự, là thi nhãn, chữ thần là điểm hội tụ lấp lánh của bài thơ + Sắc hồng át đi cái mờ xám, mệt mỏi của cảnh chiều + Chiếu sáng hình ảnh con người lao động: khỏe mạnh, bình dị mà tuyệt đẹp. + Màu hồng lạc quan của cách mạng, màu ấm của tình người. + Ước mơ thầm kín của người tù về với mái ấm gia đình. ? GV: Qua sự vận động của hình tượng thơ, em có cảm nhận gì về tâm trạng và vẻ đẹp tâm hồn trong thơ Bác? - GV nhận xét, chốt ý - HS đọc phát hiện và trả lời. - HS theo dõi văn bản SGK mà trả lời câu hỏi. HS xung phong lên bảng điền vào biểu bảng. - HS phát hiện và trả lời. HS chú ý lắng nghe. - HS nêu cảm nhận của mình. Hai câu thơ cuối: Bức tranh sinh hoạt của con người nơi miền sơn cước: - Qua đối chiếu cho thấy sự khác biệt: +“Thiếu nữ” dịch thành “cô em” + Phần dịch thơ có thêm chữ “tối” => Sự khác biệt đó phần nào giảm đi ý nghĩa của nguyên tác. - Trung tâm bức tranh sinh hoạt là hình ảnh cô gái xóm núi đang xay ngô: “thiếu nữ”, “bao ma túc” - Nghệ thuật: + Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối + Điệp từ “ma bao túc”, “bao túc ma hoàn” + Đặc biệt là nghệ thuật sử dụng từ ngữ rất đắt cùa tác giả: chữ “hồng” được xem là nhãn tự của bài thơ. - Tâm trạng: hình tượng thơ có sự vận động từ sáng đến tối, từ buồn đến vui, điều đó thể hiện tâm trạng vui vẻ của Bác trước cuộc sống thường nhật của con người. - Vẻ đẹp tâm hồn: + Người tù đã vượt lên trên hoàn cảnh của mình để chia sẻ niềm vui lao động với cô gái vùng sơn cước, cảm thông sự vất vả của người lao động. + Thể hiện niềm lạc quan yêu đời của 1 tâm hồn luôn hướng về sự sống, ánh sáng, tương lai, đó chính là chất thép của người chiến sĩ cộng sản HCM. Ü Tiểu kết: Bằng nghệ thuật điểm nhãn, lấy ánh sáng tả bóng tối, HCM đã vẻ nên 1 bức tranh sinh động về cuộc sống sinh hoạt của con người. Qua đó người đọc cảm nhận được tấm lòng nhân đạo bao la của Bác “nâng niu tất cả chỉ quên mình” Hoạt động 5: Tổng kết: ?GV: Qua bài thơ, giúp em hiểu thêm điều gì về vẻ đẹp tâm hồn của HCM? Và đã giáo dục cho các em điều gì trong cuộc sống? - GV chốt ý. - Đây là 1 bài thơ tứ tuyệt cổ điển - Các chữ ở vị trí 2,4,6 trong cả 4 câu đều gieo đúng niêm luật thơ Đường. - Sự khác nhau trong thơ của HCM và các bài thơ cổ điển là: + Cảnh trong thơ cổ điển điềm tĩnh, còn cảnh trong thơ Bác chuyển động. + Con người trong thơ cổ điển thì lu mờ trong khung cảnh thiên nhiên, còn trong thơ Bác chiếm vị trí chủ thể trong bức tranh toàn cảnh. => Bởi vậy, thơ của Bác mang khá rõ màu sắc cổ điển nhưng vẫn hiện đại. - HS trả lời V. Tổng kết Nội dung: Chiều tối là một bài thơ hay trong tập Nhật ký trong tù. Bài thơ giúp chúng ta cảm nhận được tấm lòng nhân đạo bao la cũng như tâm hồn luôn hướng tới ánh sáng sự sống và tương lai của Bác. Cả bài thơ đã làm ngời sáng vẻ đẹp con người nghệ sĩ- chiến sĩ HCM. Bài thơ tuy viết về cảnh chiều tối nhưng lại thắp sáng lên trong lòng người đọc một ngọn lửa hồng ấm áp, một niềm tin yêu đời. Nghệ thuật: Bài thơ có vẻ giản dị mà tài hoa. Ngôn ngữ hàm súc, hình tượng thơ luôn vận động, bút pháp tả vừa chân thực, vừa cổ điển, vừa hiện đại. => Chiều tối là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Bác. E. CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP: Bài về nhà: Phân tích vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại được nhà thơ thể hiện qua bài thơ Chiều tối Biểu bảng của hoạt động ở phần 2: Hoàn thành biểu bảng sau để thấy được sự vận động của hình tượng thơ trong bài thơ Chiều tối của HCM Hai câu thơ đầu Hai câu thơ cuối Khung cảnh thiên nhiên Cảnh vật: cánh chim, chòm mây Không gian: núi rừng hoang vu Thời gian: chiều tà F. NHẮC NHỞ Soạn bài : Lai tân
File đính kèm:
- Tuan_23_Chieu_toi_Mo_20150725_040502.doc