Giáo án Ngữ văn 11 - Lương Văn Phương - Tiết 74: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt
+ Câu 1: chót lọt -> Khi ra pháp truờng,anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót;
+ Câu 2: truyền tụng ->Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền đạt(truyền thụ).
+ Câu 3: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh này đã giảm dần ,
+ Câu 4: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa dược pha chế
Ví dụ 2:Các lỗi sai và sửa lại là :
-Các câu thứ hai,thứ ba,thứ tư đúng.
- Dùng từ sai mục đích;
- Dùng từ chưa chuẩn ở câu 1 và 5:
- Câu 1: sửa là: yếu điểm -> điểm yếu
Người soạn: Lương Văn Phương Ngày soạn : 09/09/2013 Ngày giảng : 0 /09/2013 Tiết : 74 NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh : - Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt. - Vận dụng được vào sử dụng tiếng Việt, phân tích được sự đúng sai của tiếng Việt khi dùng nó. - Có thái độ cầu tiến,rèn luyện thói quen,năng lực và ý thức dùng tiếng Việt để giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt. B. phương tiện thực hiện : -Sách giáo khoa,sách giáo viên, thiết kế bài học,các tài liệu khác có liên quan,phiếu học tập,bảng phụ... C. Cách thức tiến hành : -Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo hình thức nêu vấn đề, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi, thực hành. -Kết hợp việc cho học sinh sử dụng phiếu học tập,xem bảng phụ và trả lời các bài tập trong sách giáo khoa. D. Tiến trình dạy học. - ổn định - Kiểm tra bài cũ - Dạy học. Phần mở đầu : Tiếng Việt là ngôn ngữ chung và phổ biến nhất ở nước ta.Tiếng Việt có những vẻ đẹp,sự độc đáo và có những yêu cầu sử dụng riêng.Ở tiết học ngày hôm nay,thầy và các em sẽ cùng nhau tìm hiểu những yêu cầu của việc sử dụng tiếng việt và làm thế nào để sử dụng tiếng Việt hay,hiệu quả. Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Giáo viên cho học sinh đọc và chữa bài tập trong sách giáo khoa theo hình thức : -Chia nhóm để làm bài,mỗi bàn là một nhóm. -Phát phiếu học tập cho học sinh,phiếu học tập là bài tập của 4 phần đề mục. -Cho thời gian là 5 phút để học sinh làm bài,giáo viên gọi đại diện từng nhóm lên chữa bài. -Các nhóm khác bổ sung. -Giáo viên nhận xét và đưa ra kiến thức cần đạt. Câu hỏi : Vậy khi nói và viết cần tuân theo yêu cầu gì cho đúng theo chuẩn mực tiếng Việt? Giáo viên cho học sinh đọc và chữa bài tập trong sách giáo khoa. Câu hỏi : Vậy khi dùng từ ngữ cần tuân theo những yêu cầu nào? GV cho hs thảo luận theo nhóm và làm bài tập trong sgk, sau đó trình bày kết quả thảo luận. Câu hỏi : Vậy khi đặt câu cần tuân theo những yêu cầu nào để đặt câu đúng ngữ pháp? Giáo viên cho học sinh đọc và chữa bài tập trong sách giáo khoa. Câu hỏi : Vậy khi sử dụng phong cách ngôn ngữ thì phải đạt yêu cầu gì?. Học sinh đọc và trả lời sau khi thảo luận xong. Câu hỏi : Muốn sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao thì ta phải làm như thế nào? Giáo viên cho học sinh thảo luận và làm bài tập. Giờ sau: Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt 1. Về ngữ âm, chữ viết a. Ví dụ: VD 1:Các lỗi sai và cách sửa như sau : - Câu 1: dùng sai cặp phụ âm cuối "c"và "t" trong tiếng “giặc”, sửa lại là “giặt”. - Câu 2: dùng sai cặp phụ âm đầ "d"và "r" trong tiếng “dáo”, sửa là “ráo”… - Câu 3: cặp thanh điệu "hỏi" và "ngã" trong các tiếng “lẽ; đỗi”,sửa lại là “lẻ; đổi”. Ví dụ 2: - Từ ngữ địa phương: dưng mờ, bẩu, mờ. - Từ ngữ toàn dân tương ứng: dưng mờ = nhưng mà, bẩu = bảo, mờ = mà. b. Yêu cầu: *Khi sử dụng tiếng việt,ta cần tuân thủ những yêu cầu sau về ngữ âm và chữ viết: - Về ngữ âm: Cần phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt. - Về chữ viết: cần viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung. 2. Về từ ngữ a. Ví dụ : VD 1 :Các lỗi và cách sửa như sau : - Dùng từ chưa chính xác. - Gây hiểu lầm về ý nghĩa của từ. - Có thể sửa: + Câu 1: chót lọt -> Khi ra pháp truờng,anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót; + Câu 2: truyền tụng ->Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền đạt(truyền thụ). + Câu 3: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh này đã giảm dần…, + Câu 4: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa dược pha chế… Ví dụ 2:Các lỗi sai và sửa lại là : -Các câu thứ hai,thứ ba,thứ tư đúng. - Dùng từ sai mục đích; - Dùng từ chưa chuẩn ở câu 1 và 5: - Câu 1: sửa là: yếu điểm -> điểm yếu - Câu 5: sửa linh động -> Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh,cho nên có thể nói đó là thứ tiếng Việt sinh động, phong phú (dùng linh động chưa chính xác). b. Yêu cầu: - Cần sử dụng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, ý nghĩa, và đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. - Cần dùng từ chính xác về nghĩa. 3. Về ngữ pháp a. Ví dụ: Ví dụ 1: phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp : Câu 1: - Sai: thiếu chủ ngữ -Nguyên nhân: Không phân định rõ thành phần chủ ngữ,thành ngữ. - Sửa: Có thể bỏ từ “qua” hoặc viết: Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, ta(Tác giả) thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. Câu 2: - Sai: Thiếu vị ngữ. - Nguyên nhân : Không phân biệt rõ thành phần chủ ngữ,vị ngữ. - Sửa: Có thể viết lại “Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình đã được thể hiện bằng những hành động cụ thể. Hoặc "Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình". Ví dụ 2: Chọn câu văn đúng : - Câu 1: Chưa chính xác, gây mơ hồ, có thể sửa: Có được ngôi nhà người ta đã làm cho, bà sống hạnh phúc hơn. Hoặc Có được ngôi nhà, bà sống hạnh phúc hơn. - Câu 2, 3, 4: đúng Ví dụ 3: sửa: sắp sếp lại các câu, vế câu, thay đổi một số từ ngữ.Cụ thể như sau : "Thúy Kiều và Thúy Vân là hai người con của gia đình họ Vương.Họ sống êm đềm,hạnh phúc cùng cha mẹ.Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn.Vẻ đẹp của nàng khiến cho hoa ghen,liễu hờn.Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang,thùy mị.Về tài,Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân.Nhưng cuộc đời nàng lại nhiều cay đắng". b. Yêu cầu: - Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp - Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. 4. Về phong cách ngôn ngữ. a. Ví dụ - VD1: sai : từ “hoàng hôn” -> buổi chiều.Hoặc bỏ từ "Hoàng hôn" : "Ngày 25-10,lúc 17h30,tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông". - VD 2; Sai: hết sức là -> rất, hoặc vô cùng : ""Truyện Kiều" của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo rất cao đẹp". - VD 3: Nhận xét: - Vận dụng thành ngữ - Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ - Không thể dùng các từ ngữ trên trong một lá đơn đề nghị được. b. yêu cầu: - Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng. II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao. 1. Ví dụ : - Câu tục ngữ: các từ “đứng, quỳ” được dùng theo nghĩa chuyển (ẩn dụ), có tác dụng tạo hình, biểu cảm.Đây không phải là tư thế,động tác của con người ."Chết đứng" là chết hiên ngang,thể hiện khí phách cao đẹp.Còn "Sống quỳ" là quỳ lụy,hèn nhát.Nếu nói "Sống vinh còn hơn chết nhục" thì câu tục ngữ mất tính hình tượng. - Câu văn: cả hai cụm từ "Chiếc nôi xanh" và "Máy điều hòa" đều là cách gọi của cây cối, nhưng mang giá trị tạo hình, biểu cảm hơn, tính cụ thể, tạo cảm xúc thẩm mĩ.Đây là cách nói ẩn dụ,hai vật thể này đều mang tính lợi ích cho con người.Tác giả đã hình tượng hóa sự biểu đạt để khẳng định môi trường cây cối đã mang lại lợi ích cho con người,góp phần bảo vệ sự sống. - Đoạn văn của HCM: dùng phép đối "Có/Không có", điệp "Ai có,súng,gươm,dùng", tất cả các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng tạo ra hiệu quả,vừa nhấn mạnh đánh địch bằng mọi vũ khí có trong tay của cuộc chiến tranh nhân dân,đồng thời tạo nhịp điệu dứt khoát, khoẻ khoắn tạo âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động đến người nghe. 2. Yêu cầu : Khi nói hoặc viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực, mà cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao. III.Luyện tập. Bài 1: - Từ ngữ đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ. Bài 2 : *Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ : -Từ "Lớp" : Phân biệt người theo tuổi tác,thế hệ,không có nét nghĩa xấu,cho nên nó phù hợp với câu văn.Còn từ "Hạng" mang nét nghĩa xấu,phân biệt người theo phẩm chất tốt,xấu,không phù hợp với câu văn này. -Từ "Phải" mang nét nghĩa bắt buộc,cưỡng bức,nặng nề,không phù hợp với sắc thái ý nghĩa nhẹ nhàng,vinh hạnh của việc "Đi gặp các vị cách mạng đàn anh".Còn từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng,phù hợp hơn.Vì vậy,ở câu văn này cần dùng từ "sẽ". Bài 3: -Đây là đoạn văn nghị luận bàn về một nét trong nội dung của ca dao. -Các câu đều nói về tình cảm con người nhưng ý câu đầu nói về tình yêu nam nữ, các câu sau lại nói về tình cảm khác. - Quan hệ thay thế đại từ “họ” ở câu 2,3 không rõ. - Một số từ diễn đạt chưa rõ. -Sửa lại : "Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn.Song còn nhiều bài thể hiện tình cảm khác.Đó là tình cảm gia đình,đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm.Đó là tình làng,nghĩa xóm.Tình yêu đó nồng nhiệt,đằm thắm và sâu sắc. E. Củng cố,dặn dò. -Học sinh cần nắm vững các yêu cầu về ngữ âm,chữ viết,về ngữ phápvà về phong cách ngôn ngữ trong việc sử dụng tiếng Việt. -Cần kết hợp và sử dụng tiếng Việt sao cho hay,đạt hiệu quả cao. -Về làm các bài tập còn lại trong sách giáo khoa. -Chuẩn bị bài tiếp theo "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ".
File đính kèm:
- Nhung Yeu cau ve su dung tieng viet.doc