Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 85: Trao duyên - Đào Thị Phượng

GV: Nhan đề đoạn trích có gì đặc biệt? Trao duyên trong đoạn thơ này có ý nghĩa gì và tại sao lại có tình huống đó?

HS: suy nghĩ, trả lời.

GV nhận xét và chốt ý.

GV bình: Xưa nay, người đời có thể quý trọng nhau mà trao cho nhau vàng bạc châu báu chứ không có chuyện trao người yêu và tình yêu cho kẻ khác. Vì vậy việc “trao duyên” dù là trao cho em ruột vẫn là một việc hết sức đau lòng. Hơn nữa mối tình Kim – Kiều không phải là mối tình trăng gió thoảng qua. Đây là mối tình đầu đời của “người quốc sắc – kẻ thiên tài” đang ở độ nồng nàn say đám nhất. Thế mà giờ đây phải đem mối tình ấy trao cho người khác còn có nỗi đau nào hơn?

GV cho HS đọc văn bản? (Giọng đọc chậm rãi tha thiết, khẩn khoản, càng về sau càng tha thiết, não nùng hơn).

GV: Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?

HS: Trả lời.

GV dẫn: Sau khi chấp nhận bán mình làm lẽ Giám Sinh, Thúy Kiều:

“Một mình nàng ngọn đèn khuya,

Áo dầm giọt lệ, tóc xe mái đầu.”

“Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân,

Dưới đèn ghé xuống ân cần hỏi han”.

Lúc này Thúy Kiều mới bộc lộ hết tâm sự của mình và ngỏ lời trao mối tình duyên của mình và chàng Kim cho em.

 

docx7 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 85: Trao duyên - Đào Thị Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10.03.2016
Ngày giảng: 
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Thị Liên.
Giáo sinh thực hiện: Đào Thị Phượng.
Tiết 85
	TRAO DUYÊN
Mục đích, yêu cầu.
Kiến thức.
- Cảm nhận được diễn biến tâm lí phức tạp của Kiều,qua đó hiểu được tình yêu sâu nặng,bi kịch và nỗi đau của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.
-Thấy được nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Du trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, sự điêu luyện,tinh xảo trong việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ.
Kĩ năng.
Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong thơ trung đại.
Thái độ.
- Có thái độ yêu thích văn chương, trân trọng những giá trị của Truyện Kiều.
- Hình thành quan niệm đúng đắn về tình yêu, lòng vị tha, đức hi sinh cao cả trong tình yêu.
Năng lực.
Đọc hiểu tác phẩm văn học trung đại.
Thưởng thức thẩm mĩ.
Chuẩn bị.
Phương pháp.
Đọc sáng tạo, gợi mở, nêu vấn đề, giảng bình.
Phương tiện.
SGK Ngữ văn 10 tập 2, sách giáo viên, sách tham khảo.
Hình thức.
Học theo lớp, học theo nhóm.
Tiến trình bài học.
Ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ.
Bài mới.
"Truyện Kiều" là tuyệt tác văn học của Nguyễn Du và của văn học Việt Nam.Tác phẩm có thể coi là một bi kịch lớn,chứa đựng những bi kịch nhỏ.Quyết định bán mình chuộc cha của Kiều cũng là một bi kịch.Vì vậy,Kiều đã nhờ cậy Thúy Vân thay mình để trả nghĩa cho chàng Kim.Giây phút trao duyên của Kiều gây cho chúng ta sự xúc động và ấn tượng mạnh.Trong tiết học ngày hôm nay,thầy và các em sẽ cùng tìm hiểu đoạn trích "Trao duyên" để thấy được điều đó.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn.
GV: Em hãy đọc phần tiểu dẫn và cho biết xuất xứ, vị trí của đoạn trích?
HS: Trả lời.
GV: Nội dung chính của đoạn trích là gì?
HS: Trả lời.
GV: Nhan đề đoạn trích có gì đặc biệt? Trao duyên trong đoạn thơ này có ý nghĩa gì và tại sao lại có tình huống đó?
HS: suy nghĩ, trả lời.
GV nhận xét và chốt ý.
GV bình: Xưa nay, người đời có thể quý trọng nhau mà trao cho nhau vàng bạc châu báu chứ không có chuyện trao người yêu và tình yêu cho kẻ khác. Vì vậy việc “trao duyên” dù là trao cho em ruột vẫn là một việc hết sức đau lòng. Hơn nữa mối tình Kim – Kiều không phải là mối tình trăng gió thoảng qua. Đây là mối tình đầu đời của “người quốc sắc – kẻ thiên tài” đang ở độ nồng nàn say đám nhất. Thế mà giờ đây phải đem mối tình ấy trao cho người khác còn có nỗi đau nào hơn?
GV cho HS đọc văn bản? (Giọng đọc chậm rãi tha thiết, khẩn khoản, càng về sau càng tha thiết, não nùng hơn).
GV: Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?
HS: Trả lời.
GV dẫn: Sau khi chấp nhận bán mình làm lẽ Giám Sinh, Thúy Kiều: 
“Một mình nàng ngọn đèn khuya,
Áo dầm giọt lệ, tóc xe mái đầu.”
“Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân,
Dưới đèn ghé xuống ân cần hỏi han”.
Lúc này Thúy Kiều mới bộc lộ hết tâm sự của mình và ngỏ lời trao mối tình duyên của mình và chàng Kim cho em.
“Hở môi ra cũng thẹn thùng,
Để lòng thì phụ tấm lòng với ai.”
GV: Đây là câu thơ mở đầu cho Việc Thúy Kiều thuyết phúc trao duyên cho Thúy Vân. Cách thuyết phục này có gì đặc biệt, nhất là về phương diện ngôn từ? Tại sao Nguyễn Du dùng từ “cậy” mà không dùng từ “nhờ”, dùng từ “chịu” mà không dùng từ “nhận” ở đây?
HS: Phát hiện, trả lời.
GV phân tích: Đây là một hoàn cảnh đặc biệt: Thúy Kiều nhờ em một việc thiêng liêng, tế nhị – một việc thật không dễ thực hiện, cho nên việc dùng từ “cậy” và từ “chịu” ở đây vừa gẫn gũi, thể hiện được tình chị em ruột thịt, vừa khẩn thiết, quan trọng. Nếu thay bằng các từ khác, nội dung và tính chất cuộc tâm sự sẽ giảm nhẹ, vì người được nhờ có thể có quyền từ chối – tức có thể không nhận. Theo mạch truyện, việc mà Thúy Kiều sắp nói ra là hệ trọng, là không có cách giải quyết nào khác, cho nên người được “cậy” không có quyền chối từ, mà là ở tình thế “chịu lời”.
GV: Bên cạnh lời nói, Kiều còn dùng hành động gì để mở lời? Hành động đó có gì đặc biệt? Có đi ngược lại với lễ giáo phong kiến không? Vì sao? 
HS: Đọc văn bản, suy nghĩ và trả lời.
GV phân tích: Trong lễ giáo phong kiến xưa rất nghiêm ngặt. Xưa nay bề dưới lạy bề trên, em thưa gửi lễ phép khi nói với chị. Kiều phải mời Thúy Vân ngồi lên ghê, phải lạy em rồi mới “thưa” chuyện bởi vì việc mà Kiều nhờ em rất hệ trọng. Sự việc thật bất ngờ, phi lí mà hợp lí biết bao! Bởi đây là người chịu ơn, tỏ lòng biết ơn trước sự hi sinh to lớn và cao quý của em mình. Thái độ “lạy” rồi mới “thưa” đầy kính cẩn, trang trọng. Kiều đã coi Vân là ân nhân số một của đời mình.
GV dẫn: Sau khi Kiều đã mở lời nhờ cậy Thúy Vân thì mười câu thơ tiếp theo là điều cần nói và ước nguyện của Kiều ngay sau thái độ khẩn thiết, yêu cầu ở hai câu trên. Thúy Kiều đưa ra ước nguyện của mình: mong Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng, giải thích ngay cho thái độ khẩn khoản, nhún mình, kính cẩn với Thúy Vân rất khác thường ở trên. 
GV: Để Thúy Vân “chịu lời”, Thúy Kiều đã giãi bày những điều gì?
HS: Trả lời.
GV bình: Nguyễn Du thật tài tình như đọc thấu tất cả nỗi lòng nhân vật. Nỗi đau khổ vì không giữ trọn lời đính ước với chàng Kim đã buộc Thúy Kiều phải nói thật, nói hết với em, phải giãi bày tất cả. Bởi vì không có cách nào khác là phải nhờ em. Bởi chỉ có người thân thiết, ruột thịt mới thấu hết những trăn trở khó nói trong nàng. Đó là gánh nặng tương tư. Thế nhưng “gánh tương tư” đâu có nhẹ nhàng gì, thế mà vì mình giờ đây bỗng đứt đoạn, bỗng dở dang. Gánh nặng vật chất thì có thể san sẻ được, nhờ người khác giúp đỡ được, còn gánh nặng tương tư mà nhờ người khác giúp đỡ thì là điều hiếm thấy xưa nay. Vì vậy, Kiều mới phải cậy nhờ em, mới phải lạy, phải thưa, vì hơn ai hết, nàng thấy hiểu nỗi khó khăn, sự tế nhị của gánh nặng này. Rõ ràng, Thúy Vân cũng phải hi sinh tình yêu của mình để giúp chị. Trong hoàn cảnh bi thương của mình, Thúy Kiều không chỉ trao duyên mà còn trao cả nỗi đau của mình cho em. Đâu chỉ là gánh nặng tương tư, Kiều còn mang trên đối vai gầy bé nhỏ của mình gánh nặng gia đình khi phải lựa chọn giữa hiếu và tình. Vốn dĩ “hiếu – tình” là hai phạm trù tinh thần không thể đặt lên bàn cân, vậy mà cái xã hội phong kiến kia lại bắt con người ta lựa chọn những giá trị không thể lựa chọn, thì đó chẳng phải là cái xã hội bạo tàn sao? Kiều phải cay đắng chọn chữ “hiếu” để rồi phải hi sinh tình yêu một cách đau đớn.
GV: Thúy Kiều đã đưa ra những lí lẽ gì để thuyết phục Thúy Vân?
HS: Trả lời.
GV: Qua lời thuyết phục của Thúy Kiều, em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong phẩm chất và nhân cách của nàng Kiều? Tâm trạng của Thúy Kiều khi giãi bày và tìm cách thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân?
HS: Trả lời.
GV cho HS khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của 12 câu thơ đầu.
Tiểu dẫn.
Xuất xứ, nội dung, nhan đề đoạn trích.
Xuất xứ, vị trí.
+ Sau đêm thề nguyền giữa Kim Trọng và Thúy Kiều, Kim Trọng phải về Liêu Dương hộ tang chú. Tai nạn ập đến khi gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan, Vương Ông và Vương Quan bị bắt và đánh đập, tài sản trong nhà bị cướp hết. Kiều đành bán mình chuộc cha. Đêm trước ngày phải theo Mã Giám Sinh, Thúy Kiều đã trao duyện cho em Thúy Vân để thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
+ Từ câu 723 – 756 trong tác phẩm, thuộc phần 2 “gia biến và lưu lạc”.
Nội dung.
Đoạn trích miêu tả tình cảnh trớ trêu của Kiều khi phải trao duyên cho em.Đồng thời làm rõ diễn biến tâm trạng đau khổ tuyệt vọng của nàng khi tình yêu tan vỡ, mình buộc phải phụ tình với Kim Trọng.
Nhan đề.
-Trao duyên: Gửi tình duyên của mình cho người khác. 
-Duyên cớ của tình huống:
+Gia đình gặp tai biến.
+Kiều hi sinh mối tình với Kim Trọng, bán mình để có tiền chuộc cha.
+Nhờ Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.
->Tình huống tế nhị, gây khó xử cho cả người trao và người nhận.
Đọc đoạn trích.
Bố cục.
-Bố cục : Ba phần : 
+Phần 1: 12 câu thơ đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
+Phần 2: 14 câu thơ tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân.
+Phần 3: 8 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gửi cho Kim Trọng
Đọc hiểu đoạn trích.
12 câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
Hai câu đầu.
 “Cậy em em có chịu lời
 Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
Từ ngữ:
+ Cậy: Thanh trắc mang âm điệu nặng nề, gợi sự đau đớn, khó nói.
-> Thúy Kiều đặt vào em sự tin cậy, tin tưởng,hi vọng nỗi khẩn khoản, thiết tha vào Thúy Vân.
+ Nhờ: thanh bằng làm giảm phần nào cái quằn quại, đau đớn, khó nói của Kiều.
+ Chịu: nài ép, bắt buộc, không thể từ chối.
+ Nhận: tự nguyện, có thể từ chối.
Hành động: 
“Ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm ơn.
-> Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận được. Bởi:
+ Kiều coi Vân như ân nhân của mình.
+ Kiều trân trọng tình yêu với Kim Trọng.
-> Không khí trao duyên trang trọng, thiêng liêng.
-> Sự việc bất ngờ, phi lý mà lại hợp lý, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sắp nhờ, thấy được sự nhạy cảm, tinh tế và khôn khéo của Thúy Kiều.
10 câu thơ tiếp:
Lời giãi bày:
Cảnh ngộ của Thúy Kiều.
+ “Đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.
+ “Sóng gió bất kì”: tai họa ập đến gia đình nàng.
+ “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”: Lựa chọn giữa hiếu và tình.
+ “Mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim-Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở đó -> cách nói nhún nhường, trân trọng vì Kiều hiểu rõ sự thiệt thòi của em.
+ “Mặc em”: phó mặc, ủy thác -> vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.
Kể vắn tắt về mối tình với Kim Trọng:
+ “Khi gặp chàng Kim” 
+ “Khi ngày quạt ước”
+ “Khi đêm chén thề”.
->Mối tình dang dở, hẹn ước của Kiều với với Kim Trọng. Điệp từ “khi” nhấn mạnh tình yêu sâu nặng, gắn bó bền chặt của Kim-Kiều.
Lí lẽ để thuyết phục Thúy Vân:
+ “Ngày xuân còn dài” -> Thúy Vân vẫn còn trẻ.
+ “Xót tình máu mủ”: Tình chị em, tình ruột thịt thiêng liêng.
+ “Thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”: Nàng tưởng tượng đến cái chết của mình để gợi sự thương cảm ở Thúy Vân.
-> Thúy Kiều là người sắc sảo, tinh tế, thông minh bên cạnh đó nàng là một người con hiếu thảo, có đức hy sinh và lòng vị tha và là một người nặng tình, nặng nghĩa.
-> Tâm trạng của Kiều khi giãy bày và tìm cách thuyết phục trao duyên cho em: Biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản, nhẹ người đi vì vấn đề nặng như núi cơ hồ đã được giải quyết. Nhưng tiếc thay, đó chỉ là “tạm thời”. Khủng hoảng tâm tư trong lòng Thúy Kiều mới “tạm thời” được giải tỏa, bởi mâu thuẫn bi kịch thực sự trong lòng nàng đến đây lại bùng lên mãnh liệt.
* Tiểu kết:
- Nội dung: 12 câu thơ đầu là lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện.
- Nghệ thuật:
Ngôn ngữ: sự kết hợp hài hòa giữa cách nói trang trọng, văn hoa và giản dị, nôm na của cách nói dân gian. Qua đó thấy được sự chính xác, tinh tế trong cách sử dụng ngôn từ và xây dựng hình tượng nhân vật của Nguyễn Du.
Củng cố, dặn dò.
Học thuộc đoạn trích.
Chuẩn bị tiết 2 của đoạn trích “Trao duyên”.

File đính kèm:

  • docxTuan_29_Trao_duyen.docx