Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 68+69: Bình Ngô đại cáo

3/ Quá trình kháng chiến chống giặc Minh và thắng lợi

a/ Buổi đầu khởi nghĩa

- Những khó khăn ở buổi đầu khởi nghĩa

+ Địa bàn dấy nghĩa hẻo lánh: Núi Lam Sơn dấy nghĩa / Chốn hoang dã nương mình

+ Thế ta và giặc không cân sức: Vừa khi cờ nghĩa dấy lên/ Chính lúc quân thù đương mạnh

+ Thiếu nhân tài: Tuấn kiệt như sao buổi sơm/ Nhân tài như lá mùa thu

+ Có lúc bị vây, lương thực hết, quân lính chỉ còn mấy người: Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần/ Khi Khôi huyện quân không một đội

- Sức mạnh giúp nghĩa quân vượt qua nhưng khó khăn thử thách của buổi đầu dấy nghiệp thể hiện qua hình tượng Lê Lợi- lãnh tụ của nghĩa quân.

+ Lê Lợi có ý thức tự giác về sứ mệnh của mình. Ông xem mối thù của nước, nỗi đau của dân như chính mình, ngày đêm canh cánh bên lòng suốt 20 năm:

Ngẫm thù lớn há đội trời chung .

 Nếm mật nằm gai há phải một hai sớm tối

- Lê Lợi ngày đêm suy nghiệm về lẽ hưng vong của các triều đại để tìm ra đường lối đánh giặc cứu nước

+ Đó là đường lối cứu nước dựa vào toàn dân và phương châm: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn/ Lấy chí nhân để thay cường bạo

./ Đại nghĩa: là bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước, và đem lại cuộc sống yên ổn cho dân

./ Chí nhân: là lòng nhân nghĩa ở mức cao nhất, đối với kẻ bại trận ta không giết, không gây thù oán để gây hậu họa.

 

doc5 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 68+69: Bình Ngô đại cáo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 68+69
Soạn 5/1
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
Nguyễn Trãi
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY: 
Qua bài giảng, giúp HS:
 1. Kiến thức : - Giúp HS hiểu được Nguyễn Trãi qua cuộc đời và sự nghiệp của ông. Là một anh hùng toàn tài hiếm có cũng là một nỗi oan thảm khốc hiếm có trong lịch sử dân tộc.
- Thấy được những nét tiêu biểu trong thơ văn của ông và vị trí của Nguyễn Trãi đối với lịch sử văn học dân tộc.
- Nắm được nội dung chủ yếu của các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.
- Kiến thức LS: Cuộc khởi nghĩa Lam sơn
2. Kĩ năng: đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Kĩ năng sống:
+ Tự nhận thức ý nghĩa giá trị tuyên ngôn độc lập của văn bản “Đại cáo bình Ngô”
+ Giao tiếp, trao đổi, trình bày ý tưởng về chủ nghĩa yêu nước và sức mạnh của dân tộc trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược và ý nghĩa của chiến thắng oanh liệt.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN:
- Sử dụng phương pháp nêu vấn đề kết hợp bình giảng.
- SGK, SGV, Giáo án.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng phần 1 bài Cáo?
3. Bài mới:
Hoạt động GV/HS
Nội dung
TIẾT 69
? Khởi nghĩa Lam Sơn buổi đầu gặp những khó khăn gì? Sức mạnh nào giúp nghĩa quân vượt qua những khó khăn ấy?
? Sức mạnh giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua khó khăn thử thách buổi đầu biểu hiện thông qua hinh tượng nào? Nêu chi tiết 
./ Trong tâm trí ông chí có mối lo toan cứu nước: Những trằn trọc trong cơn mộng mị/ Chỉ băn khăn một nỗi đồ hồi
./ Tấm lòng ấy của Lê Lợi cũng là ý chí tiêu diệt giặc Minh để giải phóng đất nước. Đó là sức mạnh của sự chịu đựng gian khổ va nung nấu ý chí chiến đấu
Liên hệ: Hiền tài là nguyên khí quốc gia
? Tìm những từ ngữ trong câu văn biểu thị tâm trạng của người lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn Lê Lợi?
? Bài cáo đã tái hiện cuộc phản công thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn ở cả ba giai đoạn: mở màn, thừa thắng áp đảo và trận diệt viện cuối cùng. Ở mỗi giai đoạn đó các trận đánh có đặc điểm gì nổi bật?
Đây là đoạn hào hứng, sảng khoái nhất của bài cáo, bởi vì chiến thắng của ta và thất bại của giặc ở cả 3 giai đoạn phản công được miêu tả hết sức sinh động và gợi cảm.
Như vậy, Lê Lợi chọn đánh vào Nam trước, đây là một sự bất ngờ đối với địch
Liên hệ so sánh: Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi
Tác giả tả và thuật lại rất sinh động diễn biến của chiến dịch
? Cảnh tượng thất bại thảm hại của giặc được Nguyễn Trãi miêu tả như thế nào?
->Lời phẩm bình ngắn gọn, khô, trần trụi như bản thân chân lí về chủ trương chiến lược vô cùng sáng suốt kì diệu ấy
? Ở đoạn kể về cuộc phản công thăng lợi không chỉ nổi lên hình ảnh nghĩa quân Lam Sơn đánh đuổi kẻ thù, hình ảnh lũ giặc thất bại thảm hại mà còn nổi lên hình tượng Lê Lợi. em cảm nhận được những gì về hình tượng Lê Lợi ở đây?
? Nghệ thuật miêu tả chiến thắng của ta và thất bại của giặc đặc sắc ở điểm nào?
? Trong phần kết thúc bai cáo, quan thừa chỉ Nguyễn Trãi đã thay Lê Lợi nói những gì với toàn dân? Giọng văn ở đoạn này có gì khác với đoạn trên?
Khắc sâu ấn tượng về tác phẩm
? Đại cáo bình Ngô được coi là áng thiên cổ hùng văn bởi vi đó là một bản tuyên ngôn nhân nghĩa, một bản cáo trang tội ác của giặc Minh, một bản anh hùng ca của chiến thắng và còn là một bản tuyên ngôn độc lập. Em hãy nêu những hình ảnh mà em thấy ấn tượng nhất? Tại sao
3/ Quá trình kháng chiến chống giặc Minh và thắng lợi
a/ Buổi đầu khởi nghĩa
- Những khó khăn ở buổi đầu khởi nghĩa
+ Địa bàn dấy nghĩa hẻo lánh: Núi Lam Sơn dấy nghĩa / Chốn hoang dã nương mình
+ Thế ta và giặc không cân sức: Vừa khi cờ nghĩa dấy lên/ Chính lúc quân thù đương mạnh
+ Thiếu nhân tài: Tuấn kiệt như sao buổi sơm/ Nhân tài như lá mùa thu
+ Có lúc bị vây, lương thực hết, quân lính chỉ còn mấy người: Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần/ Khi Khôi huyện quân không một đội
- Sức mạnh giúp nghĩa quân vượt qua nhưng khó khăn thử thách của buổi đầu dấy nghiệp thể hiện qua hình tượng Lê Lợi- lãnh tụ của nghĩa quân.
+ Lê Lợi có ý thức tự giác về sứ mệnh của mình. Ông xem mối thù của nước, nỗi đau của dân như chính mình, ngày đêm canh cánh bên lòng suốt 20 năm:
Ngẫm thù lớn há đội trời chung..
Nếm mật nằm gai há phải một hai sớm tối
- Lê Lợi ngày đêm suy nghiệm về lẽ hưng vong của các triều đại để tìm ra đường lối đánh giặc cứu nước
+ Đó là đường lối cứu nước dựa vào toàn dân và phương châm: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn/ Lấy chí nhân để thay cường bạo
./ Đại nghĩa: là bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước, và đem lại cuộc sống yên ổn cho dân
./ Chí nhân: là lòng nhân nghĩa ở mức cao nhất, đối với kẻ bại trận ta không giết, không gây thù oán để gây hậu họa.
+ Khi đã tìm được đường lối cứi nước. Lê Lợ chủ động giải quyết ngay những khó khăn trước mắt.
./ Tự ta ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối
./Ông tìm kiếm người tài: Cỗ xe cầu hiền, thường châm chăm còn dành phía tả
./ Ông tập hợp nhân dân dưới cờ đại nghĩa, tạo thành một khối đoàn kết bền vững: Nhân dân bốn cõi một nhà/Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới – Tướng sĩ một lòng phụ tử/ Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào
+ Lê Lợi có một chiến lược, chiến thuật đúng đắn: Thế trận xuất kì/ Lấy yếu chống mạnh- Dùng quân mai phục/ Lấy ít địch nhiều
- Đoạn văn có nhiều từ ngữ diễn tả tâm trạng Lê Lợi: ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, giận, suy xét, đắn đo, trằn trọc, băn khoăn
b/ Phản công thắng lợi
- Giai đoạn mở màn: Cuộc phản công là 2 trận đánh lớn: Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật- Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay
+ Đặc điểm nổi bật của 2 trận mở màn này là: Đánh nhanh, thắng nhanh. Địch thua và hoảng sợ không kịp trở tay
-> Lời văn ngắn gọn sắc sảo, hình ảnh so sánh rất gợi hình, gợi cảm: “sấm vang chợp giật, trúc chẻ tro bay” còn quân giặc thì “nghe hơi mà mất vía, nin thở cầu thoát thân”
- Giai đoạn áp đảo: Đánh ra hướng Bắc với 2 trận: Tây Kinh quân ta chiếm lại/ Đông Đô đất cũ thu về
+ Đây là 2 trận diễn ra quyết liệt vì quân ta áp sát sào huyệt của địch, chúng tung lực lượng lớn ra với sự chỉ huy của các danh tướng. 
+ Cái khác biệt của cuộc chiến được miêu tả bằng những hình ảnh rất khủng khiếp: 
./máu chảy thành sông tanh trôi vạn dặm
./Thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm
+ Bao nhiêu danh tướng của giặc đã phải bỏ mạng:
./Trần Hiệp đã phải bêu đầu
./ Lí Lượng cũng đành bỏ mạng
+ Sau giai đoạn này thì quân giặc đã : trí cùng lực kiệt, bó tay để đợi bại vong
+ Còn Lê Lợi phát huy chiến thuật “mưu phạt tâm công” nghĩa là phá tan mưu kế của giặc và đánh tan ý chí chiến đấu của địch, không dùng gươm giáo mà quân địch vẫn chịu thua, hàng ngũ tan rã.
- Trận diệt viện cuối cùng: 
+ Tác giả thể hiện sự coi khinh đối với tên vua nhà Minh và 2 tên tướng giặc thống lĩnh viện binh: thằng nhãi con Tuyên Đức, đồ nhút nhát Thạnh, Thăng
+ 4 câu văn dài kể về việc điều binh khiển tướng của đôi bên, hai câu trên kể về giặc, hai câu dưới kể về ta
./ Đinh Mùi tháng chín.tuyệt nguồn lương thực
+ Những thắng lợi liên tiếp, giòn giã, được kể với giọng hả hê, tự hào
./ Ngày mười tám
Ngày hai mươi
Ngày hai mươi nhămcùng kế tự vẫn
+ Sức mạnh tấn công của quân ta với thế long trời lở đất: Sĩ tốt kén người hùng hổThông tổ kiến phá toang đê vỡ
- Hình ảnh quân giặc bại trận:
+ Tướng giặc thì: Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội/ Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng/ Tướng giặc bị cầm tù như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng.
+Quân lính thì: khiếp vía vỡ mật, xéo lên nhau để chạy thoát thân, quay gót chẳng kịp, cởi giáp ra hàng
+ Cảnh chiến trường thật là ghê sợ và cũng rất thương tâm: Lạng Giang, Lạng Sơn thây chất đầy nội.cỏ nội đầm đìa máu đen.
->“Ở đây âm điệu trữ tình bỗng xen vào những dòng tự sự ào ạt của trận đánh. Rõ ràng cảnh tượng khách quan có tác động đến tâm tình chủ quan của người viết, khiến phải trực tiếp phát biểu cảm tưởng của chính mình” Lê Trí Viễn.
- Cảnh ta đối xử với giặc bại trận:
Thần vũ chẳng giết hại.để nhân dân nghỉ sức
- Lời bình phẩm của tác giả: Chẳng những mưu kế kì diệu/ Cũng là chưa thấy xưa nay.
- Hình tượng Lê Lợi : Hiện lên là một thiên tài quân sự lỗi lạc.
+ Ông đã học tập kinh nghiệm của ông cha, thực hiện chiến lược, chiến thuật “mưu phạt tâm công” nghĩa là đánh vào ý chí chiến đấu của giặc. Nhưng quân giặc “không biết lẽ ăn năn, nên đã thay lòng đổi dạ”. Vì vậy Lê Lợi đánh đuổi tới cùng, điều binh khiển tướng khẩn trương mau lẹ
Ta trước điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong
Ta sau lại sai tướng chặn đương, tuyệt nguốn lương thực
+ Lê Lợi cho quân đuổi giặc đến cùng nhưng lại “mở đương hiếu sinh”
-> Ở đây ta thấy rõ vẻ đpẹ nhân nghĩa trí dũng của người anh hùng Lê Lợi
* Nghệ thuật
- Các câu văn thuât và kể tả có độ dài ngắn khác nhau, chạy song song từng cặp một, có sự biến hóa linh hoạt.
- Phép đối được dùng để so sánh bên ta, bên địch
- Những câu văn ngắn gọn, đanh chắc, nhịp mạnh mẽ, diễn tả khí thế phản công mãnh liệt của quân ta
Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông.đê vỡ
- Những câu văn dài miêu tả thất bại của quân giặc, như sự thất bại còn chưa kể hết
Bị ta chẹn ở Lê Hoa.thoát thân
- Hình ảnh được sử dụng phong phú, đa dạng
4/ Lời tuyên bố hòa bình
- Nguyễn Trãi thay Lê Lợi trịnh trọng tuyên bố nền độc lập dân tộc đã được lập lại
Xã tắc từ đây vững bền
Giang sơn từ đây đổi mới
-> Câu văn 6 chữ ngắn gọn, đanh chắc làm cho lời tuyên bố trở nên dõng dạc, đàng hoàng, toát lên sự vui mừng hả hê của một dân tộc đã phải chịu hai mươi năm khốn khổ, nay đã quét sạch hết quân thù
- Tác giả bày tỏ niềm tin vững chắc vào tương lai của dân tộc ở hai phương diện: bên vững và đổi mới
Kiền khôn bĩ..sạch làu
- Nguyễn Trãi cũng không quên tỏ lời biết ơn tổ tông, trời đất
Âu cũng nhờ.như vậy
- Từ cảm thán của cuẩ văn biền ngẫu khẳng định ý nghĩa lớn lao của chiến thắng và niềm vui không xiết của nhân dân ta.
Than ôi!
Một cỗ nhung y.khắp chốn
- Bài cáo kết thúc bằng hai câu văn ngắn:chứa đựng bao vui sướng, tự hào, thiêng liêng.
Xa gần bá cáo
Ai nấy đều hay
HS phát biểu tự do về cảm nhận của riêng mình
Bài soạn của em có gì sai sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý cho em sửa chữa. Cảm ơn!
Củng cố
Chú ý thể loại cáo và văn biền ngẫu
Cấu trúc của văn bản
Chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong lịch sử dân tộc
Tội ác của giặc Minh trên các phương diện
Quá trình kháng chiến thắng lợi của quân ta
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh của thể loại văn biền ngẫu
Dặn dò: lớp nâng cao:Khái quát lịch sử tiếng Việt
Lớp cơ bản: tự chọn 6: Hệ thống hóa kiến thức thơ trung đại.

File đính kèm:

  • docBINH_NGO_DAI_CAO.doc
Giáo án liên quan