Giáo án Ngữ văn 10 - Năm học 2013-2014

+Tấm đánh rơi giầy

 + Vua nhặt được cho mọi người thử

- Hạnh phúc đã đến với Tấm

 + Thử giầy: mọi người thử không vừa. Chỉ có Tấm vừa như in. Và chỉ có Tấm mới có chiếc giầy thứ 2.

 + Tấm được vào cung trứoc con mắt ngạc nhiên và hằn học của Cám.

-Từ cô gái mồ côi Tấm đã trở thành Hoàng hậu.Hạnh phúc ấy chỉ có ở những con người hièn lành lương thiện.

 Điều này đã nêu lên triết lí của dân gian: “ ở hiền gặp lành”.

Đây cũng là quan niệm phổ biến trong truyện cổ tích thần kì. Mặt khác, trở thành Hoàng hậu là mơ ước của người dân bị đè nén, áp bức.Song truyện cổ tích không dừng lại ở khết thúc phổ biến đó mà mở ra một hướng khác.

doc189 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế tích cực
-> Nam nhi và công danh luôn di đôi với nhau. Đó là tư tưởng của thời trung đại.
-Quan niệm công danh của PNL:
 +Công danh là món nợ đời phải trả. Công danh gắn với lòng yêu nước.Nợ công danh của cá nhân là phải có trách nhiệm bảo vệ đất nước.
+ Bài thơ, quan niệm công danh mang tư tưởng tích cực của thời đại, tinh thần dân tộc. Công danh cá nhân thống nhất với dân tộc: Lập công trong kháng chiến để lại tiếng thơm cùng trời đất
b- Cái Tâm trong sáng:
.-Tâm trạng:
 + Thẹn: xấu hổ với mình, với đời.
 +Thẹn vì nghĩ mình chưa có tài mưu lược như Vũ Hầu( Chúng ta biết ông là người có công danh lẫy lừng mà vẫn cảm thấy vương nợ)
-ý nghĩa cuả nỗi thẹn
 +Biểu hiện của sự khiêm tốn, khát vọng mạnh mẽ.
 + ý thức về bổn phận, trách nhiệm, danh dự, lòng tự trọng của một người dân mất nước.
 + Thẹn mà không hạ thấp mình, khẳng định nhân cách làm nên tầm vóc nhà thơ.
-> Chữ thẹn đặt ở vị trí đó rất thích hợp tạo một điểm nhấn, hoàn chỉnh bức chân dung về người anh hùng thời Trần
=> Hai câu cuối thể hiện khát vọng ngàn đời của nhân dân Đại Việt
Chí và Tâm thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực
Đó là nỗi thẹn của một nhân cách cao đẹp, là cái thẹn chưa thực hiện được hoài bão, nó là sự thức tỉnh, ý thức trách nhiệm của kẻ làm trai.
III- Tổng kết( Ghi nhớ)
- Bài thơ cho ta hiểu được hào khí Đông A kết tinh trong cảm hứng yêu nước đó là thái độ ngợi ca sức mạnh của dân tộc và niềm khao khát bỏng cháy của cả một thời đại lập công danh để cứu nước.
- Cách khắc hoạ gây ấn tượng bằng hình ảnh ước lệ tượng trưng giàu biểu cảm vừa chân thực vừa khái quát.
IV- Luyện tập
Học thuộc lòng bài thơ cả 3 phần.
D .Củng cố: Nắm chắc bài Tỏ lũng.
E. Dặn dũ : Chuẩn bị bài Cảnh ngày hố
Tiết 38:
 Ngày soạn: 15/ 11/2013 CẢNH NGÀY Hẩ
Ngày dạy: Nguyễn Trói
A. Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn thi sĩ của NT trước cảnh vật thiên nhiên, cuộc sống con người thôn quê. Đặc biệt là tấm lòng của ông đối với cuộc sống của người dân lao động.
 - Thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi : bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục ngôn vào bài thơ thất ngôn.
B. Tiến trình tiết dạy
 * ổn định tổ chức
 * Kiểm tra: Em hãy đọc thuộc và nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tỏ lòng( Phạm Ngũ Lão)
 * Bài mới:
? Dựa vào phần td SGK, em hãy nêu những nét chính về tập “ Quốc âm thi tập”
H: trả lời
G: nhận xét định hướng cách ghi theo SGK.
Giải thích ý nghĩa nhan đề.
G: đọc 1 lần vài thơ
Gọi 1H đọc lại.
? Bài thơ được viết theo thể loại nào? có điểm gì đặc biệt về hình thức?
? Theo em bài thơ có thể chia làm mấy đoạn mạch cảm xúc?
? Dựa vào tiểu sử tác giả, bài thơ có khả năng được sáng tác vào thời điểm nào?
Câu 1cho ta cảm nhận gì về hình ảnh nhân vật trữ tình?
? Cảnh vật được hiện lên qua những chi tiết nào?
Phân tích giả trị của những biện pháp nghệ thuật trong câu 2->6, chú ý những động từ chỉ trạng thái.
? Nhà thơ cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào? Qua sự cảm nhận ấy, anh chị thấy Nguyễn Trãi có tấm lòng như thế nào với thiên nhiên?
? Hai câu cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn trãi đối với nhân dân như thế nào?
G: giải thích những từ cổ trong hai câu thơ.
Khẳng định phẩm chất cao đẹp của NT: 1 con người luôn lo cho dân cho nước với nỗi “tiên ưu hậu lạc”
Dẫn 1 số câu thơ trong bài thuật hứng số 23,24.
Hoài bão của Nguyễn Trãi sau khi lui về ở ẩn được thể hiẹn ntn?
GV:ở Côn Sơn ông vẫn luôn ấp ủ hoài bão giúp vua giúp nước, xây dựng c/s ấm no. Hoài bão, lí tưởng ấy thơ ông đã nói đi nói lại rất nhiều lần .Nó là ý chí, là tình cảm,là bản chất con người ông. Nó không phải là cảm nghĩ nhất thời.Cho nên vui với cảnh,ông ao ước cho dângiầu đủ đòi phương
I Đọc – tìm hiểu chung.
 1. Giới thiệu về tập “ Quốc âm thi tập”
 -Là tập thơ viết bằng chữ Nôm, gồm 254 bài.
 - Chia thành 4 phần: Vô đề, Môn thì lệnh, Môn hoa mộc, Môn cầm thú.
 - Nội dung: phản ánh vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi: yêu nước, thương dân, yêu thiên nhiên, con người, cuộc sống.
- Nghệ thuật: Việt hóa thể thơ Đường luật.
2. Tác phẩm “ Bảo kính cảnh giới”
 - BKCG( gương báu răn mình) là những bài học giáo huấn gồm 61 bài thuộc tập thơ.
 BKCG số 43: được sáng tác theo lối bát cú Đường luật xen lục ngôn( c1,8)
-. Bố cục: 2 phần
 + Phần 1: sáu câu đầu- miêu tả bức tranh cảnh ngày hè.
 + Phần 2: hai câu kết- ước mơ hồn hậu của thi nhân.
II. Đọc –hiểu văn bản:
 1. Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè.
- Hình ảnh nhân vật trữ tình trước thiên nhiên: rồi ( rỗi rãi một cách bất thường.Tuy vẫn làm quan nhưng không được vua trọng dụng nữa, không có việc gì cần ), hóng mát:nhàn nhã, thảnh thơi, ung dung; ngày trường ~ ngày dài-trong ông là tâm trạng bất đắc trí nhưng ông vẫn tự tại thả hồn vào thiên nhiên ( người đọc có thể dự đoán thi nhân viết những dòng thơ này khi ông đang ở ẩn ở Côn Sơn tại chùa Tư Phúc 1438-1439)
- Cảnh vật: Được đón nhận bằng nhiều giác quan
 + Cây hòe: “ đùn đùn” Từ tượng hình gây cảm giác mạnh “ rợp giương”: thể hiện sự sinh sôi nảy nở ngay trước mắt, nó thành từng chùm, từng đám xanh ngắt, toả bang xuống sân, vuốt ve an ủi-> hè đâu có oi bức.
 + Cây thạch lựu: “ phun”: động từ mạnh: mầu đỏ của hoa lựu không chỉ toả ra, rực lên mà như sức sống chất chứa bị dồn nén đang bật trào ra.
“thức” mầu sắc, còn là mầu vẻ, dáng vẻ-> Câu thơ tả trạng thái tinh thần của cảnh vật
 + Hoa sen: hồng liên trì đã “ Tiễn” : ngát hương -> Khung cảnh thiên nhiên tràn ngập màu sắc và hương vị.
- Âm thanh:
 + Lao xao chợ cá :âm thanh sống động trong sinh hoạt hàng ngày của đời sống con người. 
“lao xao” được nhấn mạnh bằng biện pháp đảo ngữ thể hiện sự tinh tế trong tâm hồn NT. Lao xao không chỉ gợi âm thanh vui tai mà còn gợi sự vui mắt bởi cảnh đông đúc, nhộn nhịp. Ông không chỉ vui với cảnh mà còn vui với cuộc sống của nhân dân lao động. Ông đón nhận âm thanh ấy bằng thính giác mà bằng tất cả tâm hồn
 + Dắng dỏi: tiếng ve kêu rộn rã chói gắt. Nhưng với nhà thơ nó như tiếng “cầm ve” có nhịp lúc khoan lúc nhặt, lúc độc ca, lúc đồng ca làm cho buổi chiều rộn lên sự sống
 Bp nt đảo ngữ làm hiện lên âm thanh bất thường trong cuộc sống, một không khí tịch mịch im lìm. 
 * Nhận xét: Cảnh vật được khắc họa rất cụ thể, chân thực bằng nhiều giác quan tất cả như đang chuyển động đầy sức sống, mang vẻ đẹp của sự sinh sôi nảy nở. Qua đó, ta thấy được tấm lòng yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ.
2. Niềm mong ước của thi nhân.
- Tiếng đàn của vua Nghiêu, Thuấn : Không phải có phép lạ mà là sự lo lắng của vua Thuấn cho dân có thêm của cải.
-NT không chỉ ước mong mà còn mạnh dạn hơn : lẽ ra tiếng đàn ấy phải có rổi Trong lời thơ có một chút gì vừa nuối tiếc, vừa giận, vừa thương
Câu 7-8 là một sự nhảy vọt. Từ một người rảnh rỗi, hang mátvới cảnh vật bỗng dưng thấy mình biến thành cây đàn của họ Ngu mong mọi người no ấm
- Nghệ thuật: mượn điển tích để nói lên khát vọng của mình, âm điệu câu thơ lục ngôn ngắn gọn dồn nén cảm xúc.
* Nhận xét: ước mơ cao đẹp của NT xuất phát từ những gì chưa có. Do đó 2 câu cuối nặng trĩu nỗi đau đời của một con người có tinh thần trách nhiệm cao cả.
III. Tổng kết:
 1. Nội dung
 Bài thơ thể hiện tâm hồn nghệ sĩ của NT. Đó là những rung cảm tinh tế trước thiên nhiên. bài thơ cũng cho ta thấy tấm lòng của nhà thơ luôn lắng nghe từng thanh âm của cuộc sống và mơ ước sự ấm no cho nhân dân.
 2. Nghệ thuật.
Ngôn ngữ thơ đặc sắc, từ thuần việt có giá trị biểu cảm cao, hình ảnh thơ giản dị mà giàu sức sống.
D* Củng cố:
 Gọi H đọc lại toàn bài thơ.
Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên và tâm hồn NT qua bài thơ? Bài thơ có những đặc sắc gì về nghệ thuật? 
E* Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài tóm tắt văn bản tự sự.
Tiết 39: Làm văn
Ngày soạn: 15/ 11/2013
Ngày dạy: Tóm tắt văn bản tự sự
A.Mục tiêu cần đạt .
 Giúp học sinh:
 - Nắm được mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính. Cách tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính.
 - Thực hành tóm tắt văn bản tự sự.
B.Phương pháp, phương tiện. 
-Phương pháp: đàm thoại phát vấn nêu vấn đề , luyện tập.
-Phương tiện: SGK,SGV, một số tác phẩm tự sự .
C.Tiến trình lên lớp :
1,ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là văn bản tự sự? Nêu vai trò của nhân vật chính trong tác phẩm tự sự.
3. Bài mới
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung kiến thức cần đạt
? Kể tên một số VBTS mà em được học.
Nhân vật văn học là gì?Thế nào là nhân vật chính?
G: khẳng định lại vai trò của nhân vật chính trong VBTS.
 Thế nào là tóm tắt chuyện của nhân vật chính?
 Nêu mục đích, yêu cầu?
Đọc 2 đoạn văn bản và chỉ ra sự giống nhau và khác nhau?
Từ 2 văn bản trên hãy rút ra cách tóm tắt ?
H thực hành trả lời các câu hỏi gợi ý tr 120 
Từ đó rút ra cách tóm tắt VBTS.
I. Mục đích, yêu cầu tóm tắt VBTS dựa theo nhân vật chính.
 - Nhân vật chính trong VBTS: 
Nhân vật là linh hồn của tác phẩm, quyết định giá trị của tác phẩm. Mỗi nhân vật chính gắn với một số sự việc cơ bản của cốt truyện
Để nắm vững tính cách và số phận của các nhân vật chính, ta cần tóm tắt sự việc của nhân vật ấy.
 - Tóm tắt VBTS dựa theo nhân vật chính là viết lại hay kể lại một cách ngắn gọn những sự việc xảy ra với nhân vật đó.
 - ý nghĩa: giúp nắm vững t/cách NV, hiểu rõ về tp.
 - Yêu cầu: trung thành với văn bản gốc , nêu sự việc xảy ra với nhân vật.
VD:
-Giống nhau: + Hai đoạn văn đều là tóm tắt chuyện của nhân vật chính. Các nhân vạt đều nằm trong văn bản truyện ADVvầ MC-TT
 + Cả 2 tóm tắt ngắn gọn, đầy đủ những sự việc của nhân vật chính.
 Đoạn 1 là tóm tắt chuyện của ADV
 Đoạn 2 tóm tắt chuyện của MC
- Khác nhau:Mỗi đoạn làm nổi bật chuyện của mỗi nhân vật qua các sự kiện xung đột.
II. Cách tóm tắt VBTS dựa theo nhân vật chính.
Muốn tóm tắt chuyện của nhân vật chính cần:
-Đọc kĩ văn bản để xác định nhân vật
-Xác định các sự kiện, các chi tiết cơ bản liên quan tới nhân vật
-Dùng lời văn của mình để viết thành văn bản
Yêu cầu H lần lượt thực hiện các yêu cầu 
 Theo dõi bảng ghi nhớ SGK
III. Luyện tập:
Bài 1: yêu cầu H theo dõi văn bản tóm tắt.
 Xác định mục đích tóm tắt của 2 VB.
 Cách tóm tắt.
Bài 2 : thực hành tóm tắt VB truyện ADV.
Trước khi tóm tắt cần xác định:
+ Trọng Thuỷ có phải là nhân vật chính hay không
+ Những sự việc, chi tiết tiêu biểu có liên quan tới nhân vật
TT từ đâu tới
Quan hệ với MC ntn?
TT đã làm gì?
Kết cục của nhân vật ra sao?
TT là con trai của TĐ. Sau khi thua cuộc ADV, TĐ xin hoà và cầu hôn cho TT lấy MC-con gái ADV. TT và MC yêu nhau say đắm. TT đã dỗ MC cho xem trộm nỏ thần, rồi ngầm làm một cái lẫy nỏ khác thay vuốt rùa vàng. TT từ biệt vợ về thăm cha và nói với MC “ tình vợ chồng không thể lãng quên, nghĩa cha mẹ không thể vứt bỏ. Nếu như 2 nước xảy ra thất hoà, ta lại tìm nàng lấy gì làm dấu?”. TT mang lẫy nỏ về, TĐ cất quân xâm lược. ADV mất cảnh giác. ADV và MC bỏ trốn ra phía biển. Theo dấu lông ngỗng rắc cùng đường, TT tới nơi chỉ còn xá MC. TT ôm xác vợ về táng ở loa thành. Ngày đêm, TT thương nhở vợ-đi tắm TT tưởng như thấy MC bèn lao đầu xuống giếng chết.
D .Củng cố: Nắm chắc cỏc thao tỏc túm tắt văn bản tự sự.
E. Dặn dũ : Chuẩn bị bài Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiờm
Tiết 40: 
Ngày soạn: 21/ 11/2013
Ngày dạy: nhàn
 -Nguyễn Bỉnh Khiêm-
A.Mục tiêu cần đạt .
 Giúp học sinh:
-Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống , nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm : cuộc sống đạm bạc, nhân cách thanh cao, trí tụê sáng suốt, uyên thâm.
-Biết cách đọc- hiểu một bài thơ có những câu thơ ẩn ý, thâm trầm ; thấy được vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt: mộc mạc , tự nhiên mà ý vị.
-Hiểu đúng quan niệm sống nhàn của tác giả, từ đó càng thêm yêu mến, kính trọng NBK.
B.Phương pháp, phương tiện. 
-Phương pháp
-Phương tiện
C.Tiến trình lên lớp :
1,ổn định tổ chức.
2,KTBC :Em hãy đọc thuộc bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi và cho biết tư tưởng giáo huấn trong bài thơ?
3,Bài mới.
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung kiến thức cần đạt
?Em hãy đọc phần tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả NBK?
?Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ?
GV:Nhàn( rỗi nhàn, thân nhàn, phận nhàn, thanh nhàn).Bản chất của chữ nhàn ở NBK là sống thuận theo tự nhiên:Dẫu nhẫn chê khen dầu miệng thế- Cơ cầu tạo hoá mặc tự nhiên. Nhàn là đối lập với danh lợi: Để rẻ công danh đổi lấy tiền. Nhàn là triết lí , là thái độ sống , là tâm trạng.
GV đọc bài thơ.
Hs đọc (lưu ý: đọc nhẹ nhàng, thong thả, hóm hỉnh khi đọc câu 3,4;thanh thản, thoải mái khi đọc bốn câu cuối).
?Em hãy nêu chủ đề của bài thơ?
?Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?
?Em hãy tìm và đọc những câu thơ nói lên vẻ đẹp cuộc sống của NBK?
?Em có nhận xét gì về cách dùng số 
từ , danh từ trong câu thứ nhất ?Từ đó em hình dung thế nào về cuộc sống của NBK?
Em hãy nêu cảm nhận của mình về câu 3,4?
Em có nhận xét gì về lối sống “nhàn” ?
GV: Hai câu thơ mà có một bộ tranh 
tứ bình về cảnh sinh hoạt bốn mùa xuân, hạ, thu, đông; có mùi vị, hương sắc, không nặng nề, ảm đạm.Nói như Xuân Diệu là có cảm giác “ăn giá tuyết, uống băng đông”.
?Vẻ đẹp nhân cách của NBK được biểu hiện qua cách sử dụng từ ngữ trong câu 3,4 như thế nào? Đó là nghệ thuật gì?
?Em hiểu thế nào là “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”?
GV:Tuyết Giang Phu Tử về với thiên nhiên , sống hoà thuận theo tự nhiên là thoát ra ngoài vòng ganh đua của thói tục, là không bị cuốn hút bởi tiền tài, địa vị, để tâm hồn an nhiên khoáng đạt.
?Theo em vẻ đẹp trí tuệ của NBK bộc lộ như thế nào trong câu 3,4?
GV: Khôn mà hiểm độc là khôn dại
 Dại vốn hiền lành ấy dại khôn.
 (Thơ Nôm- bài 94)
Trạng Trình là bậc triết gia với trí tuệ uyên thâm. Bậc đại nho, đại trí này nắm vững lẽ biến dịch , hiểu thấu quy luật hoạ/phúc, bĩ/thái, cùng/thông, táng/đắc. Với NBK cái “khôn” là quay lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái cho tâm hồn, sống ung dung hoà nhập với tự nhiên.
 Vì vậy mà có nhãn quan tỏ tường.
?Câu 7,8 cho em cảm nhận gì về trí tuệ và nhân cách NBK?
?Lối sống “nhàn” trong bài thơ đã được thể hiện qua những chi tiết nào?(ung dung thư thái trong việc làm cũng như vui chơi,sinh hoạt hàng ngày giản dị,coi phú quý như chiêm bao).
I-Đọc – tìm hiểu chung
1,Tác giả.
*Cuộc đời :
-NBK (1491 – 1585).
Quê : Trung Am -Lí Học –Vĩnh Bảo- Hải Phòng.
-Đỗ trạng nguyên(1535). Làm quan một thời gian rồi về quê.
-Dựng Am Bạch Vân, hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ.
-Tham vấn cho triều đình. Được phong tước....->Trạng trình.
*Sự nghiệp:
Là nhà thơ lớn của dân tộc.
-Tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập. (Khoảng 700 bài ).
-Tập thơ chữ Nôm : Bạch Vân quốc ngữ thi (khoảng trên 170 bài ).
->Nội dung : mang đậm triết lí giáo huấn, ngợi ca trí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê 
phán những điều xấu xa trong xã hội.
2,Tác phẩm.
a- Xuất xứ : Trích “Bạch Vân quốc ngữ thi” (Nôm)
 Bài thơ nằm trong chủ đề nhàn –một chủ đề lớn của thơ NBK.
b- Chủ đề : Bài thơ là lời tâm sự về cuộc sống và sở thích cá nhân, thể hiện quan niệm nhân sinh của tác giả. (Bài thơ có cách nói ngụ ý, nói ngược nghĩa thâm trầm mà sâu sắc).
c-Bố cục:
+Câu 1,2,5,6:Vẻ đẹp cuộc sống của NBK.
+Câu3,4 : Vẻ đẹp nhân cách.,trí tuệ...
+Câu 7,8 :Vẻ đẹp trí tuệ.....
II-Đọc- hiểu văn bản.
1,Vẻ đẹp cuộc sống( câu 1,2,5,6).
_Câu 1: “một mai, một cuốc, một cần câu” 
->Các công cụ để lao động.
+Cách dùng số từ tính đếm rành rọt: “một... một... một ...”cho thấy tất cả đã sẵn sàng , chu 
đáo.
-Câu 2: (chú thích).
+Thơ thẩn :Trạng thái thảnh thơi của con người “vô sự” , trong lòng không gợn chút cơ mưu, tư dục.
+Dầu ai vui thú nào: ý thức kiên định lối sống đã lựa chọn.
_Câu 5,6.
+Thức ăn: măng trúc,giá đỗ ->dân dã, đạm bạc (tự lo liệu được, mùa nào thức đấy).
+Sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao.(hương thơm, nước trong)
->Cuộc sống đạm bạc, thanh cao trong sự trở về với thiên nhiên, mùa nào thức đấy.
=>NBK đã chọn lối sống hoà hợp với thiên nhiên để di dưỡng tinh thần.(Thân nhàn mà tâm không nhàn).
2,Vẻ đẹp nhân cách (câu 3,4).
 -NT Ta	>< người-
 dại>< khôn
	nơi vắng vẻ	>< chốn lao xao
(Vắng vẻ: không có người cầu cạnh ta, ta cũng không cầu cạnh người, là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thanh cao của tâm hồn. 
Lao xao : chốn cửa quyền, đường hoạn lộ; sang trọng thì có ngựa xe tấp nập, kẻ hầu người hạ; thủ đoạn thì có bon chen sát phạt, luồn lọt). 
=>Nhân cách của NBK đối lập với danh lợi.
3,Vẻ đẹp trí tuệ (câu 3,4, 7,8).
- Cách nói ngược : dại thực chất là khôn, còn khôn lại là dại.(Tỉnh táo trong cách nói đùa vui, ngược nghĩa).
_Tìm đến “say” để “tỉnh”. Trí tuệ nhận ra công danh của cải, quyền quý chỉ là giấc chiêm bao. Trí tuệ nâng cao nhân cách ( để nhà thơ từ bỏ chốn lao xao quyền quý đến chốn đạm bạc thanh cao).
=>Coi thường phú quý, một lần nữa khẳng định sự lựa chọn lối sống của riêng mình
III-Ghi nhớ.
(sgk)
IV-Luyện tập.
 Bài tập 2 Sách BT.
D,Củng cố.
Chữ “nhàn” trong thơ NBK cùng dòng với chữ “nhàn” trong thơ NTrãi, CVăn An.Thân nhàn nhưng tâm không nhàn,luôn ưu ái với đời.
E .Dặn dò.
-Học bài.
-Soạn Độc Tiểu Thanh Kí.
 Tiết 42 Tiếng Việt
Ngày soạn: 23/ 11/2013
Ngày dạy:
 phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
(tiếp theo)
I-Mục tiêu bài học.
Giúp học sinh:
- Nắm vững các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các đặc trưng cơ bản của nó để làm cơ sở phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác.
-Rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là việc dùng từ, việc xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái độ và nói chung là thể hiện văn hoá giao tiếp trong đời sống hiện nay.
II-Phương pháp, phương tiện .
1,Phương pháp.
2,Phương tiện.
III-Tiến trình lên lớp.
1,ổn định tổ chức.
2,KTBC: Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt? Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sh?
3,Bài mới :
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung kiến thức cần đạt
?Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có những đặc trưng cơ bản nào?
?Em có nhận xét gì về những biểu hiện trên?
?Tính cụ thể biểu hiện ở những mặt nào?
?Trong ví dụ tr 113 tính cảm xúc biểu hiện ở những mặt nào?
GV mở rộng : 
+Tính cảm xúc gắn với ngữ điệu, vốn là biểu hiện tự nhiên của hành vi nói năng. Không có lời nói nào mà không thể hiện một thái độ, tình cảm, tâm trạng của người nói.
+Tính cảm xúc còn thể hiện ở nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
+Người tiếp nhận nhờ những yếu tố cảm xúc mà hiểu nhanh hơn, cụ thể hơn những gì được nói ra.
?Em hãy nhận xét về ngôn ngữ của các bạn trong lớp?(Phát âm, giọng nói, dùng từ, chọn câu)...
?Tại sao khi nghe điện thoại ta có thể đoán được người ở đầu dây kia ( trẻ , già, trai, gái....)?
?Em hãy nêu những biểu hiện của tính cá thể?
Gv gọi hs lên bảng hoặc trả lời.
I-Ngôn ngữ sinh hoạt.
II-Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
1,Tính cụ thể.
a,Ví dụ (trang113).
b,Nhận xét.
-Thời gian, địa điểm: buổi trưa, khu tập thể.
-Người nói: Lan, Hùng, mẹ Hương, ông hàng xóm.
-Người nghe: Lan, Hùng nói với Hươngmẹ Hương nói với Lan,...
-Đích lời nói:L,H gọi Hương đi học, mẹ Hương khuyên Lan, Hùng....
_Cách diễn đạt :Dùng từ ngữ kèm ngữ điệu....
-> Cụ thể.
Tính cụ thể: cụ thể về hoàn cảnh, về con người và về cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.
2,Tính cảm xúc.
a,Mỗi người nói, mỗi lời nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu.(sgk).
b,Những từ ngữ có tính khẩu ngữ và thể hiện cảm xúc rõ rệt như : gì mà, gớm, lạch bà lạch bạch , chết thôi.....
c,Những kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc, những lời gọi đáp trách mắng....
3,Tính cá thể.
 - Màu sắc âm thanh giọng nói.
 - Cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu.
III-Ghi nhớ.
(sgk)
Luyện tập.
Bài 1(127).
Đoạn trích mang đặc trưng của PCNNSH.Ghi lại những ý nghĩ, tâm trạng riêng tư của một con người cụ thể.(Th.-Đặng Thuỳ Trâm).Tính cảm xúc bộc lộ ở những suy tư, tâm trạng, những suy ngẫm về bản thân và tình cảm đối với nơi đang sinh sống, đối với sự nghiệp cách mạng đang cống hiến.
Bài 2 (127).
Chú ý các từ xưng hô, các chi tiết cụ thể,cách bộc lộ tâm tình của nhân vật trữ tình.
D .Củng cố: Nắm chắc bài Phong cỏch NN sinh hoạt
E. Dặn dũ : Chuẩn bị bài đọc thờm ba bài thơ Lý Trần theo hướng dẫn SGK
Tiết 43 : Đọc thờm 3 bài
Ngày soạn: 25/ 11/2013
Ngày dạy: /11/2013 
 VẬN NƯỚC; CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI; HỨNG TRỞ VỀ
I/ Mục tiờu bài học : Giỳp 

File đính kèm:

  • docGiao an van 10new2014.doc
Giáo án liên quan