Giáo án Ngữ văn 10 - Kỳ 2

+ Trần Thủ Độ dạy cho tên chạy chọt chức câu đương một bài học: muốn làm chức quan ấy hắn phải chặt một ngón chân để phân biệt với những người khác do xứng đáng mà được cử. Ông là người giữ gìn sự công bằng của phép nước, bài từ tệ nạn chạy chọt, đút lót, dựa dẫm thân thích.

+ Đề nghị vua chọn một trong hai anh em ông làm tướng, nếu cả hai cùng cầm quyền sẽ chia bè kéo cánh làm rối loạn việc triều chính. Ông đặt việc công lên hàng đầu, không tư lợi, gây bè kéo cánh.

=> Trần Thủ Độ là người bản lĩnh và nhân cách: thẳng thắn cầu thị, độ lượng, nghiêm minh đặc biệt là chí công vô tư.

 

doc52 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Kỳ 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể viết đoạn văn thuyết minh.
- Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có liên kết câu và đúng kiểu bài thuyết minh.
 B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Giới thiệu bài mới:
I- ÔN TẬP VỀ ĐOẠN VĂN
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục I trong SGK và trả lời câu hỏi:
1. Đoạn văn là gì?
2. So sánh đoạn văn tự sự và đoạn văn thuyết minh.
3. Cấu trúc của một đoạn văn thuyết minh
- Giáo viên gợi ý và dẫn dắt học sinh trao đổi thảo luận và trả lời:
1. Hiện nay có nhiều cách hiểu về đoạn văn khác nhau, nhưng có thể quy về một số cách hiểu chính như sau: 
- Đoạn văn được dùng để chỉ sự “phân đoạn nội dung” của văn bản. Biểu hiện cụ thể của quan niệm này thường gặp ở câu hỏi, kiểu như: “Bài này được được chia làm mấy đoạn? Mỗi đoạn nói gì?...”. Như vậy đoạn có thể rất dài, bao gồm nhiều phần xuống dòng, nhưng cũng có thể chỉ là một phần xuống dòng. Đoạn trong những trường hợp này được quan niệm như một đơn vị có sự hoàn chỉnh nhất định về mặt nội dung.
- Đoạn văn được hiểu là sự “phân đoạn mang tính chất hình thức” Cách hiểu này thường gặp trong các cách nói như: “Mỗi chỗ xuống dòng sẽ cho ta một đoạn văn. Muốn có đoạn văn ta phải chấm xuống dòng.”
Giáo viên: giải thích thêm
Nếu chỉ nhấn mạnh vào hình thức của đoạn văn sẽ phiến diện và rất khó cho việc giải quyết vấn đề “đoạn văn” trong môn Làm văn ở nhà trường.
Các nhà nghiên cứu đã thống nhất “đoạn văn là một thủ pháp tổ chức văn bản nhằm giúp người đọc tiếp nhận nội dung thông tin của văn bản một cách thuận lợi nhất. Đoạn văn là đơn vị cơ sở của văn bản, liền kề với câu nhưng trực tiếp đứng trên câu, diễn đạt một nội dung nhất định, được mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu ngắt đoạn (thực chất là dấu ngắt câu của câu cuối cùng trong đoạn văn)”.
=> Tóm lại
*Về mặt nội dung: 
- Đoạn văn có thể hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh. 
- Tính hoàn chỉnh hay không hoàn chỉnh không quyết định bản chất của việc tổ chức đoạn văn.
- Khi đoạn văn đạt mức hoàn chỉnh về nội dung, nó sẽ trùng với chỉnh thể trên câu (một khái niệm khá phức tạp, không có điều kiện trình bày ở bài này). 
- Đoạn văn trùng với chỉnh thể trên câu có thể được gọi là “đoạn ý” (hay “đoạn nội dung”). 
- Những đoạn văn không hoàn chỉnh về nội dung có thể được gọi là “đoạn lời” (hay “đoạn diễn đạt”).
*Về mắt hình thức: 
- Đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. 
- Tính hoàn chỉnh này được thể hiện ra bằng những dấu hiệu tự nhiên của đoạn như: lùi đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu dòng, có dấu kết đoạn. 
- Đây là những dấu hiệu giúp ta có thể dễ dàng nhận ra ranh giới giữa các đoạn văn trong văn bản.
Ví dụ: Anh càng hết sức để hát, để đàn và để… không ai nghe. Bởi vì…Đường càng vắng ngắt. Thỉnh thoảng, những chiếc xe cao su kín mít như bưng, lép nhép chạy uể oải. lại thỉnh thoảng một người đi lén dưới mái hiên, run rẩy, vội vàng.
	(Nguyễn Công Hoan)
2. So sánh sự giống nhau của văn bản tự sự và văn bản thuyết minh
- Giống nhau: 
+ Đều đảm bảo cấu trúc thường gặp của một đoạn văn
- Khác nhau:
Đoạn văn tự sự
Đoạn văn thuyết minh
+ Kể lại câu chuyện, có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm rất hấp dẫn, xúc động.
+ Giải thích cho người đọc hiểu thông qua các tri thức được cung cấp, không có yêu tố miêu tả và biểu cảm như đoạn văn tự sự
3. Cấu trúc của đoạn văn thuyết minh thường gặp: chia làm 3 phần
- Câu mở đoạn: là giới thiệu nội dung toàn đoạn
- Câu tiếp: thuyết minh cụ thể vào vấn đề;
- Câu kết đoạn: khẳng định lại kết quả của việc thuyết minh.
II- VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục II /sgk và trả lời câu hỏi: 
- Muốn viết một đoạn văn thuyết minh, chúng ta phải có mấy bước chuẩn bị? Là những bước nào?
 - Giáo viên gợi ý học sinh trao đổi, thảo luận và trả lời: Gồm 4 bước như sau
 Bước 1: Xác định đối tượng cần thuyết minh, chẳng hạn:
 + Một nhà khoa học
 + Một tác phẩm văn học
 + Một công trình nghiên cứu
 + Một điển hình người tốt, việc tốt…
Bước 2: Xây dựng dàn ý, chằng hạn:
 + Mở bài (mấy đoạn, mỗi đoạn nói gì?)
 + Thân bài (mấy đoạn, mỗi đoạn diễn đạt một ý hay nhiều ý)
 + Kết bài (mấy đoạn, mỗi đoạn nói gì?)
Bước 3: Viết từng đoạn văn theo dàn ý
Bước 4: Lắp ráp các đoạn văn thành bài văn và kiểm tra, sửa chữa bổ sung.
III- HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP (CỦNG CỐ)
 - Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu đoạn văn: “Với Anh-xtanh, thời gian… chậm lại 22,4 lần”.
*Nhận xét:
+Đây là đoạn văn thuyết minh về nghịch lí giữa thời gian và tốc độ.
+ Phương pháp thuyết minh dùng trong đoạn văn này là: giải thích, nêu số liệu và so sánh.
+Nghĩa bóng: Khuyên ta hãy tận dụng thời gian để làm việc có năng suất và hiệu quả, nếu cứ lười biếng rong chơi thì sẽ bị “lão hoá” với tốc độ khủng khiếp của ánh sáng.
 - Học sinh đọc Ghi nhớ trong SGK.
5- DẶN DÒ:
+ Làm các bài tập còn lại SGK/63,64
+ Học thuộc phần ghi nhớ
+ Chuẩn bị “Trả bài viết số 5 - Ra đề bài số 6”
Tiết: 72	 
TRẢ BÀI SỐ 5 
RA ĐỀ BÀI SỐ 6 (Ở NHÀ)
A- Mục tiêu bài học: Giúp HS
 - Nhận thức rõ những ưu và nhược điểm về nội dung và hình thức của bài viết, đặc biệt là kĩ năng chọn chi tiết tiêu biểu kết hợp thao tác thuyết minh về nhân vật lịch sử.
- Rút ra bài học kinh nghiệm và có ý thức bồi dưỡng thêm năng lực viết văn thuyết minh.
B- Tiến trỡnh dạy học: 
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:	
3- Giới thiệu bài mới: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Học sinh nhắc lại đề.
? Nhận xét hình thức thể loại.
GV chỉ ra.
Học sinh theo dõi.
- Đọc một số bài mẫu.
- Chỉ ra một số lỗi điển hình.
4- Củng cố
- Giáo viên và học sinh cùng sửa lỗi bài (Tham khảo đáp án).
- Học sinh đọc lại bài và sửa lỗi (nếu có).
- GV ra đề bài viết số 6.
5- Dặn dũ
 - Sửa lại bài viết số 5.
- Làm và nộp bài viết số 6 sau 6 ngày.
- Chuẩn bị "Tóm tắt văn bản thuyết minh".
I- Phân tích đề
- Thuyết minh (giới thiệu) về Nguyễn Trãi: cuộc đời, sự nghiệp,…
- Thuyết minh về quê hương mình
II- Nhận xét chung
1. Ưu điểm:
2. Nhược điểm:
III- Sửa lỗi
1. Hình thức:
2. Nội dung:
- Giới thiệu về nhân vật lịch sử, đặc biệt là những người nổi tiếng như Nguyễn Trãi cần nắm và tránh sai những lỗi cơ bản như: tên chữ của Nguyễn Trãi là Tố Như hay tác phẩm Nam quốc sơn hà là của Nguyễn Trãi,...
- Thuyết minh về: vị trí, những đặc trưng của vùng quê, con người, đặc sản, ...
IV- Đề bài làm văn số 6
- Anh (chị) hãy thuyết minh những chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn được Nguyễn Trãi nêu trong Đại cáo bình Ngô. 
* Yêu cầu:
+ Thuyết minh dựa theo văn bản Đại cáo bình Ngô;
+ Lập luận chặt chẽ, chính xác và hấp dẫn về những chiến thắng hào hùng của nghĩa quân Lam Sơn;
+ Qua bài viết, người đọc thấy được khái quát công cuộc giải phóng đất nước của nghĩa quân Lam Sơn nói riêng và của dân tộc ta ở thế kỉ XV nói chung.
Tiết: 73 	
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT 
 A- Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
 1. Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện: phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ.
2. Vận dụng được những yêu cầu đó vào việc nói, viết chuẩn mực và có hiệu quả.
3. Có ý thức giữ gìn sự trong sáng cuả tiếng Việt.
 B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: Tiếng Việt có nguồn gốc ở đâu và thuộc họ ngôn ngữ nào?
3- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Tiết1:
- Những câu trong mục (a) mắc lỗi gì? Cho biết cách sửa ?
- Cách sử dụng từ ngữ ở VD2 như thế nào? ngôn ngữ đó ra sao?
- Học sinh trao đổi, thảo luận và trả lời:
+Vậy theo em về ngữ âm và chữ viết cần phải thực hiện những quy định nào?
Ví dụ 1: đã dùng từ chính xác hay chưa?
-VD2dùng từ đúng mục đích chưa?
-Vậy đối với từ ngữ, cần phải sử dụng như thế nào có hiệu quả nhất?
VD1 lỗi về câu như thế nào? Kết cấu câu về mặt ngữ pháp?
- Nhận xét hình thức câu?
? Sử dụng câu như thế nào đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
- Xét ví dụ (sgk)
- Nhận xét?
- Kết luận chung về phong cách ngôn ngữ?
Tiết 2:
Hướng dẫn học sinh nêu nhận xét về sử dụng hay, hiệu quả tiếng Việt.
4- Củng cố:
- Ghi nhớ SGK. 
- Làm bài tập SGK.
5- Dặn dò:
- Hoàn thành bài tập SGK.
- Nắm chắc những yêu cầu sử dụng tiếng Việt.
- Chuẩn bị: “Hồi trống Cổ Thành” theo hướng dẫn SGK. 
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt
1. Về ngữ âm, chữ viết
a. Ví dụ 1:
- Câu 1: dùng sai cặp phụ âm cuối c/t trong tiếng “giặc”, sửa lại là “giặt”.
- Câu 2: dùng sai cặp phụ âm đầ d/r trong tiếng “dáo”, sửa là “ráo”…
- Câu 3: cặp thanh điệu hỏi/ngã trong các tiếng “lẽ; đỗi” sửa là “lẻ; đổi”
b. Ví dụ 2:
- Từ ngữ địa phương: dưng mờ, bẩu, mờ
- Từ ngữ toàn dân tương ứng: 
dưng mờ = nhưng mà, bẩu = bảo, mờ = mà
c.Nhận xét, kết luận:
- Cần phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung.
- Cần phát âm chuẩn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
- Phải tôn trọng mọi quy định về ngữ âm, chữ viết.
2. Về từ ngữ
a. Ví dụ 1:
- Dùng từ chưa chính xác
- Gây hiểu lầm về ý nghĩa của từ
- Có thể sửa: phút chót; truyền đạt; các bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh này đã giảm dần…, những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa dược pha chế…
b. Ví dụ 2:
- Dùng từ sai mục đích;
- Dùng từ chưa chuẩn ở câu 1 và 5:
- Câu 1 sửa là: Anh ấy có một nhược điểm..(dùng từ yếu điểm là sai)
- Câu 5 sửa là: …thứ tiếng rất sinh động, phong phú (dùng linh động chưa chính xác).
c. Nhận xét, kết luận:
- Cần sử dụng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, ý nghĩa, và đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.
- Cần dùng từ chính xác và đúng mục đích.
- Dùng từ phù hợp đúng yêu cầu, mang tính toàn dân.
3. Về ngữ pháp
a. Ví dụ 1:
- Lỗi thừa từ “qua” có thể bỏ từ “qua” hoặc viết: Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.
- Thiếu vị ngữ có thể viết lại “Lòng tin tưởng sâu sắc … đã được thể hiện bằng những hành động cụ thể. Hoặc đó là lòng tin tưởng sâu sắc…
b. Ví dụ 2:
- Câu 1: chưa chính xác, gây mơ hồ, có thể sửa: Có được ngôi nhà người ta đã làm cho, bà sống hạnh phúc hơn. Hoặc Có được ngôi nhà, bà sống hạnh phúc hơn.
- Câu 2, 3, 4: đúng
c. Ví dụ 3: (SGK)
d. Nhận xét, kết luận:
- Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp
- Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.
4. Về phong cách ngôn ngữ.
a. Ví dụ 1: (SGK)
b. Nhận xét:
- Vận dụng thành ngữ
- Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ
c. Kết luận:
- Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng.
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao
- Khi nói hoặc viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực, mà cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
III.Luyện tập
1. Bài tập1/68 
- Từ ngữ đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ
2. Bài tập 2/68
- Từ lớp thay cho từ hạng bởi vì từ hạng chỉ sử dụng khi thể hiện sự coi thường đối với người được nói đến trong văn bản.
+ Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là lớp người “xưa này hiếm”… => khẳng định tuổi thọ của con người là cái đáng quý, sống được 79 tuổi chứng tỏ là cái phúc của con người.
+ Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là hạng người “xưa này hiếm”…=> tự hạ thấp bản thân, một cách so sánh khập khiễng.
- Từ sẽ thay cho từ phải nhằm nói đến tính khách quan của quy luật cuộc sống con người. Từ phải có chút gì đó ép buộc, gò bó, mất đi tính tự nhiên của quy luật cuộc sống khi tuổi về già.
Tiết: 74-75 	
HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
(Trích: Tam quốc diễn nghĩa)
	- La Quán Trung -
 A- Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh: 
- Hiểu được tính cách bộc trực, ngay thẳng của Trương Phi, cũng như “tình nghĩa vườn đào” cao đẹp của ba anh em kết nghĩa - một biểu hiện riêng biệt của lòng trung nghĩa.
- Hồi trống gieo vào lòng người đọc âm vang chiến trận hào hùng.
 B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: ? Nêu khái quát những bước tóm tắt văn bản thuyết minh.
3- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược về tiểu thuyết cổ Trung Quốc.
Học sinh đọc SGK và trả lời câu hỏi:
- Nét tiêu biểu về tác giả, tác phẩm?
- Nêu giá trị và ý nghĩa của tác phẩm?
Tóm tắt sự kiện diễn ra trước đoạn trích.
? Hình tượng Trương Phi có nét gì độc đáo.
? Hành động.
? Lời nói.
? Về thái độ ứng xử.
? Nhận xét.
? Quan Công hiện lên trong đoạn trích này là người như thế nào.
? Nhận xét về tính cách, hành động, thái độ của Quan Công.
? Theo em, ý nghĩa của những hồi trống trong đoạn trích này là:
4- Củng cố:
 ? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm qua đoạn trích?
- Đọc phần Ghi nhớ.
5- Dặn dò:
- Nắm nội dung bài.
- Chuẩn bị “Đọc thêm: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng” theo hướng dẫn SGK.
I- Tìm hiểu chung
1- Sơ lược về tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc
- Phát triển vào thời Minh - Thanh (1368-1911)
- Tiểu thuyết chia thành nhiều chương hồi:
+ Sự kiện được xắp xếp trước sau; 
+ Kết thúc vào mâu thuẫn phát triển đến cao trào;
- Xây dựng nhân vật:
+ Tính cách được hình thành từ hành động; 
+ Nhân vật hành động trong địa bàn rộng lớn;
- Cấu trúc: chương hồi, mở đầu mỗi hồi thường có hai câu thơ tóm tắt nội dung chính của hồi kết thúc có câu hạ hồi phân giải.
2- ''Tam quốc diễn nghĩa'' của La Quán Trung:
a. Tác giả: 
- La Quán Trung (1330-1400), tên là Bản, tự Quán Trung. Quê 
b. Tác phẩm: 
- Tam quốc diễn nghĩa được La Quán Trung sưu tầm lại từ tài liệu lịch sử và truyền thuyết dân gian.
- Tam quốc diễn nghĩa, ra đời thế kỉ 14, dài 120 hồi. Miêu tả cuộc chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến quân phiệt: Nguỵ - Thục - Ngô
- Giá trị và ý nghĩa của tác phẩm:
+ Phản ánh nguyện vọng nhân dân;
+ Kho tàng kinh nghiệm phong phú chiến lược chiến thuật;
+ Đề cao tình nghĩa;
+ Ngôn từ kể truyện hấp dẫn.
II- Tìm hiểu đoạn trích:
1. Vị trí
- Đoạn trích thuộc hồi 28 của tác phẩm.
“Chém Sái Dương anh em hòa giải
Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên”.
2. Đọc - hiểu đoạn trích
a. Hình tượng nhân vật Trương Phi (Trương Dực Đức):
* Hành động:
+ Nghe tin Quan Công đến: “… chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu, lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra của bắc…”
+ Khi gặp Quan Công: “… mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công...”
=> Hành động dứt khoát, mạnh mẽ.
* Lời nói:
+ Xưng hô “mày”, “tao”, nói Quan Công bội nghĩa,…
+ Lí lẽ của Trương là: lẽ nào trung thần lại thờ hai chủ
+ Không nghe lời khuyên của bất cứ ai.
=> Ngôn ngữ bộc trực, nóng nảy.
* Ứng xử, thái độ: 
+ Kiên quyết dang tay đánh trống thử thách tấm lòng trung nghĩa của Quan Công trong ba hồi trống.
+ Mọi chuyện sáng tỏ, hết nghi ngờ, nhận lỗi, thụp lạy Vân Trường.
* Tiểu kết: Hình tượng Trương Phi tuyệt đẹp: dũng cảm, cương trực, trong sáng vô ngần,….
b. Hình tượng nhân vật Quan Công (Vân Trường hay Quan Vũ):
* Hành động:
+ Một lòng tìm về đoàn tụ anh em;
+ Mừng rỡ sai Tôn Càn vào thành báo tin;
+ Gặp Trương Phi: giao long đao cho Châu Thương cầm;
+ Tránh né và không phản kích.
+ Chấp nhận lời thử thách, nhanh chóng chém tướng Tào là Sái Dương để minh oan cho bản thân.
* Thái độ, ngôn ngữ:
+ Ngạc nhiên trước hành động của Trương Phi;
+ Nhún nhường, thanh minh: “Hiền đệ; ta thế nào là bội nghĩa?; đừng nói vậy oan uổng quá!;...”
* Tiểu kết: Quan Công là người rất mực trung nghĩa. Tấm lòng Vân Trường luôn son sắt thủy chung nhưng cũng rất bản lĩnh và kiêu hùng.
c. Ý nghĩa (âm vang) hồi trống Cổ Thành:
- Hồi trống biểu dương sức mạnh chiến thắng hồi trống thu quân, hồi trống ăn mừng, hồi trống đoàn tụ. 
- Hồi trống Cổ Thành: hồi trống giải nghi với Trương Phi, minh oan cho Quan Vũ; biểu dương tinh thần khí phách, hồi trống hội ngộ giữa các anh hùng
- Hồi trống tạo ra không khí hào hùng, hoành tráng và mạnh mẽ cho “màn kịch” Cổ Thành.
III. Tổng kết
1. Nội dung 
- Biểu dương lòng trung nghĩa, khí phách anh hùng của Trương Phi và Quan Công.
2. Nghệ thuật
- Xây dựng tính cách nhân vật độc đáo, đặc sắc;
- Xung đột kịch rõ nét.
	Đọc thêm
TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG
(Trích: Tam quốc diễn nghĩa)
	- La Quán Trung -
A- Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh: 
- Hiểu được từ quan niệm đối lập về anh hùng đến tính cách đối lập giữa Tào Tháo (gian hùng) và Lưu Bị (anh hùng) qua ngòi bút kể chuyện gaìu kịch tính, rất hấp dẫn của tác giả.
B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: ?Ấn tượng của em về nhân vật Trương Phi trong đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”.
3- Giới thiệu bài mới:
I- Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản
1. Học sinh đọc sgk/tr80,81
2. Giải thích từ khó (sgk)
3. Giới thiệu: Bị Lã Bố lừa đánh chiếm Từ Châu, ba anh em Lưu - Quan - Trương đành đến Hứa Đô nương nhờ Tào Tháo, chờ thời cơ để lại ra đi mưu đồ nghiệp lớn.
-Luận anh hùng là một hồi đặc sắc, độc đáo của Tam quốc diễn nghĩa. Chỉ qua một tiệc rượu nhỏ với mơ, khi trời nổi cơn dông gió, hai người bàn luận về anh hùng trong thiên hạ, người đọc đựơc thưởng thức bao điều thú vị về tính cách con người, về quan niệm anh hùng của những anh hùng và gian hùng thời cổ trung đại Trung Hoa.
II- Hướng dẫn đọc - hiểu chi tiết
1. Câu1: Phân tích tâm trạng và tính cách của Lưu Bị khi phải nương nhờ Tào Tháo
- Lưu Bị quyết bền chí mưu nghiệp lớn giúp nhà Hán dựng lại cơ đồ nhưng thất bại phải ở nhờ Tào Tháo ở Hứa Đô. Sợ Tào nghi ngờ, tìm cách cản trở hoặc hãm hại, Lưu phải bày kế che mắt, làm vườn chăm chỉ và giấu cả hai em. (Hai em đau biết ý anh!) Bởi vậy khi Tào đột ngột gọi đến, Lưu giật mình, lo lắng nghĩ rằng Tào đã nghi ngờ mình. Đến nơi, câu hỏi nắn gân của Tào lại càng khiến Lưu sợ tái mặt. Mãi đến khi Tào nói mục đích của việc gặp gỡ Lưu mới tạm yên lòng. 
- Câu hỏi của Tào về anh hùng thiên hạ, Lưu một mực tỏ ra không biết, lại đưa ra hết người này đến người khác để Tào nhận xét, đáng gía. Lưu cố giấu tư tưởng, tình cảm thật của mình. Nhưng đến khi Tào chỉ vào Lưu và vào y nói: Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ sứ quân và Tháo mà thôi! Thì Huyền Đức sợ đến mức rụng rời chân tay luống cuống, đánh rơi cả chiếc thìa đũa đang cầm trên tay. Vì sao Lưu sợ đến thế?
+ Vì ông đang cố giấu mình, đang cố tỏ ra mình là người tầm thường, bất tài, đang ăn nhờ ở đậu nơi Tào. Nếu Tào biết được mục đích thật sự của Lưu, biết được chí khí thật sự của Lưu, lại công nhận Lưu là một anh hùng hàng thiên hạ, thì với bản chất tàn ác, nham hiểm và đa nghi vốn có, liệu Tào còn để Lưu sống sót. Đó là phút giây sợ hãi thực sự. May thay, trời cứu Lưu một bàn thua trông thấy và cũng nhờ tính không khéo, tinh tế của Lưu: sắm sét nổ vang, Lưu từ từ nhặt chiếc thìa lên vừa nói: Gớm thật, tiếng sấm dữ quá!
Câu nói và hành động thật khớp, thật phù hợp. Tào Tháo hết nghi ngờ, nói đùa: “Trượng phu cũng sợ sấm à?” Lưu đã diễn màn kịch thành công trước kẻ thù suốt đời của mình.
Tóm lại: Tính cách của Lưu là trầm tĩnh, khôn ngoan, khéo che đậy tâm trạng, tình cảm thật của mình trước kẻ thù, kiên trì nhẫn nại thực hiện chí lớn phò vua giúp nước. Đó là tính cách của một anh hùng lí tưởng của nhân dân Trung Hoa cổ đại, một vị vua tương lai.
2. Câu 2: Tính cách của Tào Tháo
- Một nhà chính trị tài ba lỗi lạc, thông minh cơ trí, dũng cảm hơn đời;
- Một tên trùm quân phiệt đa nghi, nham hiểm, tàn bạo với triết lí sống vô cùng ích kỉ, cá nhân: Thà ta phụ người chớ không để người phụ ta!
3. Câu 3: Những điểm khác nhau về tính cách giữa Tào Tháo và Lưu Bị trong đoạn trích
Tào Tháo (gian hùng)
Lưu Bị (anh hùng)
- Đang có quyền thế, có đất, có quân, đang thắng, lợi dụng vua Hán để khống chế chư hầu.
- Tự tin, đày bản lĩnh, thông minh sắc sảo, hiểu mình, hiểu người.
- Chủ quan, đắc chí, coi thường người khác
- Lưu Bị lừa, qua mặt một cách khôn ngoan, nhẹ nhàng.
- Đang thua, mất đất, mất quân, phải sống nhờ kẻ thù vô cùng nham hiểm (Huyền Đức từng nhận mật chiếu của vua Hán quyết diệt Tháo để lập lại cơ 

File đính kèm:

  • docngu van 10.doc