Giáo án môn Vật lý Lớp 7 - Năm học 2017-2018 (Bản 3 cột)
I. MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Nhận biết được ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm. Nêu được những tính chất của ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm.
2/ Kỹ năng: Biết cách bố trí thí nghiệm để quan sát ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm.Nêu được tác dụng chính cuả gương cầu lõm. Ưng dụng cuả gương cầu lõm trong thực tế.
3/ Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận trong quá trình làm thí nghiệm.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: giáo án, SGK, SBT.
- HS: Một gương cầu lõm có giá đỡ thẳng đứng, 1 gương phẳng tròn có cùng kích thước với gương cầu lõm, 1 chiếc pin, 1 màn chắn sáng, 1 đèn pin để tạo chùm tia sáng song song và phân kì.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ Kiểm tra bài cũ:
Đặc điểm ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi? So sánh độ rộng vùng nhìn thấy của gương phẳng và gương cầu lồi có cùng kích thước? Nêu ứng dụng của gương cầu trong thực tế?
2/ Nội dung bài mới:
nhận được ánh sáng từ Mặt Trời chiếu tới. Câu 4: Hãy tìm từ hoặc cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau cho đủ nghĩa. a. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa . và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới. Góc phản xạ .góc tới. b. Âm có thể truyền qua những môi trường như . và không thể truyền qua .. II. TỰ LUẬN (6 điểm) Câu 5: (2 điểm) a. Lấy 3 ví dụ về nguồn âm. b. Trong chiến tranh để nghe tiếng xe của địch chạy từ xa, các chiến sĩ thường áp tai xuống mặt đất. Tại sao? Câu 6:(2 điểm) Một điểm sáng S đặt trước gương phẳng như hình vẽ. S . S . A . a. Vẽ ảnh của S tạo bởi gương phẳng. b. Vẽ tia tới SI cho tia phản xạ đi qua A. Câu 7 (2 điểm): Giả sử tàu phát ra siêu âm và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 2 giây. Tính độ sâu của đáy biển, biết vận tốc truyền siêu âm trong nước là 1500 m/s. C. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – VẬT LÍ 7 NĂM HỌC 2018 – 2019 I. TRẮC NGHIỆM (4 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 a. C 0,5 b. B 0,5 2 a - 3 0,25 b - 1 0,25 d - 1 0,25 c - 4 0,25 3 a. Sai 0,5 b. Sai 0,5 4 a. tia tới/bằng 0,5 b. rắn, lỏng, khí/chân không 0,5 II. TỰ LUẬN (6 điểm) Câu Đáp án Điểm 5 a. HS lấy ví dụ 1,0 b. Vì mặt đất là chất rắn nên truyền âm tốt hơn trong không khí 1,0 6 S . . S’ S . A . S’. I b. 2,0 7 - Tàu phát ra siêu âm và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển là sau 2s. - Vậy thời gian để âm truyền từ tàu đến đáy biển là: t = 2:2 = 1 (s) - Độ sâu của đáy biển là: S = V.t = 1500 m/s . 1s = 1500 (m) 2,0 Ngày soạn: 20/12/2017 Ngày dạy (23/12) 7B,D – (26/12)7A – (06/01)7C CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC Tiết 19: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Mô tả được một vài hiện tượng hoặc một vài thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. - Nêu được hai biểu hiện của các vật đã nhiễm điện là hút các vật khác hoặc làm sáng bóng đèn bút thử điện. 2. Kỹ năng - Giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan tới sự nhiễm điện do cọ xát. 3. Thái độ - Yêu thích môn học, ham hiểu biết. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - 1 thước nhựa dẹt - 1 giá treo nhựa xốp - 1 thanh thuỷ tinh - 1 mảnh vải khô, len lụa - 1 mảnh nilon - 1 mảnh kim loại (tôn, nhôm) - 1 mảnh phim nhựa - 1 bút thử điện loại thông mạch - Các vụn giấy viết - 1 phích nước nóng - 1 quả cầu nhựa xốp - 1 cốc đựng nước 2. Học sinh - Chuẩn bị bài mới III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ (Không) 2. Bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng Hoạt động 1: Đặt vấn đề (5’) - GV: Yêu cầu HS nhìn 2 hình vẽ trong SGK đầu chương 3 và mô tả hiện tượng gì xảy ra trong đó ? - GV: Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, điện đã trở nên thân thiết và gần gũi. Vậy dòng điện là gì? Tạo ra điện bằng cách nào? Sử dụng điện như thế nào để đảm bảo an toàn? - Hôm nay, các em sẽ chuyển qua nghiên cứu một chương mới, chương 3 : “ĐIỆN HỌC” để có thể trả lời được những câu hỏi trên. - GV: Vào những ngày hanh khô khi cởi áo bằng len hoặc dạ em đã từng thấy hiện tượng gì? - GV: Hiện tượng sấm sét trong tự nhiện là hiện tượng nhiễm điện do cọ xát. Vậy hiện tượng đó như thế nào chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay. - HS: Quan sát, mô tả - HS: Lắng nghe - HS: Tiếp nhận vấn đề - HS: Ghi bài CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC Tiết 19: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT Hoạt động 2: Làm thí nghiệm 1 phát hiện một số vật sau khi bị cọ xát nó có tính chất mới. (15’) -Yêu cầu HS đọc phần TN 1 - GV phát dụng cụ TN cho các nhóm - Nhắc lại HS sẽ làm thí nghiệm 2 lần với thước nhựa và thanh thuỷ tinh trong 2 trường hợp chưa cọ xát và đã được cọ xát - Lưu ý : Để thí nghiệm thành công tốt thì các dụng cụ thí nghiệm, đặc biệt là vải , lụa , len . . Các mảnh giấy vụn phải thật nhỏ và nhẹ . - GV nhắc nhở HS cách cọ xát 1 vật (cọ mạnh nhiều lần theo 1 chiều) rồi sau đó đưa lại gần các vật cần kiểm tra thu nhận kết quả . - Yêu cầu HS phân tích kết quả thí nghiệm để hoàn thành kết luận 1 . - GV hướng dẫn HS thảo luận đưa ra kết luận đúng . - GV gọi nhóm khác nhận xét và thống nhất cho HS ghi vào vở. - HS đọc TN - Đại diện nhóm nhận dụng cụ TN. - HS làm TN theo nhóm và ghi kết quả quan sát vào bảng. - Nhóm HS thảo luận , lựa chọn từ thích hợp vào chỗ trống ở phần kết luận - HS: Ghi bài I. Vật nhiễm điện. 1. Thí nghiệm 1: - Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. Hoạt động 3: Phát hiện vật sau khi bị cọ xát bị nhiễm điện ( Mang điện tích). (15’) - GV: Tại sao nhiều vật sau khi cọ xát lại có thể hút các vật khác? TN2 : Khi cọ xát vật bị nóng lên và nó hút được vật khác. Thử áp nhẹ thước nhựa vào chai nước nóng và đem thước nhựa lại gần giấy vụn xem giấy vụn có bị hút không? Nếu có nam châm xem nam châm có hút giấy vụn không? - Cho HS làm TN hình 17.2 và nêu lên kết luận. - GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ? - GV kiểm tra việc tiến hành thí nghiệm của một số nhóm, nếu hiện tượng xảy ra chưa đạt thì giải thích cho học sinh nguyên nhân.. GV làm lại thí nghiệm cho học sinh quan sát lại hiện tượng để hoàn thành kết luận 2. -Yêu cầu HS hoàn thành kết luận. - GV thông báo các vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hoặc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện, các hiện tượng đó được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. Tích hợp giáo dục môi trường: - Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị cọ xát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho cuộc sống con người. + Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung vào khí quyển, + Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO2,) - Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi. - HS suy nghĩ rồi đưa ra phương án trả lời - HS làm TN theo nhóm - HS hoàn thành kết luận: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng đèn bút thử điện. - HS lắng nghe - HS: Tiếp nhận thông tin 2. Thí nghiệm 2 - Kết luận 2: - Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. 3. Kết luận chung *Có thể làm nhiễm điện điện nhiều vật bằng cách cọ xát *Vật sau khi bị cọ xát sẽ nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác hoặc phóng điện qua vật khác. Hoạt động 4: Vận dụng (7’) - GV: Yêu cầu HS hoạt động nhóm nhỏ các câu hỏi C1, C2, C3 sau đó thảo luận chung cả lớp. GV chốt lại câu trả lời đúng. - GV lưu ý HS sử dụng các thuật ngữ chính xác - HS: cá nhân làm III. Vận dụng C1: Khi chải đầu bằng lược nhựa lược nhụa và tóc cọ xát vào nhau . Cả lược nhựa và tóc bị nhiễm điện nên tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra. Hoạt động 5: Củng cố (2’) - GV nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài để HS khắc sâu - HS: Lắng nghe, ghi nhớ IV. Hướng dẫn về nhà (1’) - Học bài - Làm các bài trong SBT - Xem trước nội dung bài 16 Ngày soạn: 30/12/2017 Ngày dạy :(02/01)7A- (08/01) 7B,D – (13/01)7C Tiết 20: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nêu được dấu hiệu về tác dụng lực chứng tỏ có hai loại điện tích và nêu được đó là hai loại điện tích gì. - Nêu được sơ lược về cấu tạo nguyên tử : hạt nhân mang điện tích dương, các êlectron mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hòa về điện. - Biết được vật mang điện âm nhận thêm êlectron, vật mang điện dương mất bớt êlectron. 2. Kỹ năng - Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát. 3. Thái độ - Nghiêm túc, trung thực trong học tập II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Cả lớp: Hình vẽ to mô hình đơn giản của nguyên tử ( hình 18.4 SGK) - Mỗi nhóm: + 3 mảnh nilông màu trắng đục cỡ 13cm x 25m. + 1 bút chì vỏ gỗ còn mới + 1 kẹp giấy ( 1 kẹp nhựa ) + 2 thanh nhựa sẫm màu giống nhau dài 20cm, tiết diện tròn, có lỗ ở giữa để đặt vào trục quay. + 1 mảnh len cỡ 15cm x 15cm + 1 mảnh lụa cỡ 15cm x 15cm + 1 thanh thủy tinh + 1 trục quay với mũi nhọn thẳng đứng. 2. Học sinh - Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Câu hỏi: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào? Vật bị nhiễm điện có tính chất gì ? chữa bài 17.2 và 17.5 SBT. 2. Bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng Hoạt động 1: Tổ chức tạo tình huống học tập (2 phút) - GV: Ở bài học trước các em đã biết, chúng ta có thể làm cho vật nhiễm điện bằng cách cọ xát và vật nhiễm điện có thể hút các vật khác. Vậy trong trường hợp hai vật cùng nhiễm điện đặt gần nhau thì liệu giữa chúng có xảy ra hiện tượng gì không? - GV: Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay, bài18: Hai loại điện tích - HS: Lắng nghe - HS : Ghi bài Tiết 20: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH Hoạt động 2: Tìm hiểu cách tạo ra hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng của chúng (9 phút) - GV: Chia lớp thành các nhóm. Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm 1. Nêu hiện tượng quan sát được. a. Kẹp 2 mảnh nilông vào thân bút chì rồi nhấc lên, quan sát hiện tượng. b. Trải 2 miếng nilông này xuống mặt bàn, dùng miếng len cọ xát chúng nhiều lần. Cầm thân bút chì nhấc lên, quan sát xem chúng đẩy nhau hay hút nhau. c. Dùng mảnh vải khô cọ xát hai thanh nhựa sẫm màu giống nhau, quan sát xem chúng hút hay đẩy nhau. - Qua các hiện tượng nêu trên các em có nhận xét gì? - HS: Làm thí nghiệm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV, quan sát hiện tượng, thảo luận. a. Không xảy ra hiện tượng gì. b. Hai miếng nilông đẩy nhau. c. Hai thanh nhựa đẩy nhau. - HS: Nêu nhận xét. I. Hai loại điện tích. 1. Thí nghiệm 1 - Thí nghiệm 1 - Nhận xét Hai vật giống nhau được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách tạo ra hai vật nhiễm điện khác loại và tìm hiểu lực tác dụng của chúng (10 phút) - GV: Yêu cầu học sinh nghiên cứu thí nghiệm 2, quan sát hình 18.3 nêu dụng cụ thí nghiệm. - GV: Hướng dẫn các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: + Đặt thước nhựa chưa nhiễm điện lên mũi nhọn của trục quay, đưa thanh thuỷ tinh chưa nhiễm điện lại gần xem chúng có tương tác với nhau không? + Cọ xát thanh thuỷ tinh bằng miếng lụa khô sau đó đưa lại gần thước nhựa, quan sát hiện tượng, nêu nhận xét, giải thích? + Cọ xát thước nhựa với miếng vải bằng len, thanh thuỷ tinh với miếng lụa rồi đưa chúng lại gần nhau, quan sát hiện tượng xảy ra? - GV: Qua thí nghiệm trên các em thấy được điều gì? - GV: Vậy em có nhận xét gì thông qua thí nghiệm trên? - GV thông báo: nhiều thí nghiệm khác đều chứng tỏ rằng: Hai vật mang điện tích hoặc đẩy nhau, hoặc hút nhau. - HS: Nêu được dụng cụ thí nghiệm bao gồm: 1 thước nhựa sẫm màu, 1 miếng vải lụa khô,1 trục quay và một thanh thuỷ tinh. - HS: Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn cua GV. + Khi cả thanh thuỷ tinh và thước nhựa chưa nhiễm điện, đưa chúng lại gần nhau thì không có hiện tượng gì. + Thanh thuỷ tinh bị nhiễm điện, khi đưa nó lại gần thước nhựa thì nó hút thước nhựa. + Cả hai cùng nhiễm điện, khi đưa lại gần nhau, thanh thuỷ tinh hút thước nhựa mạnh hơn. - HS: Qua thí nghiệm trên ta thấy: + Một vật nhiễm điện có thể hút vật khác không nhiễm điện nhưng không hút mạnh bằng trường hợp hai vật nhiễm điện khác loại. - Nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại. - HS: Tiếp nhận kiến thức 2. Thí nghiệm 2. - Thí nghiệm 2 - Nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại. Hoạt động 4: Hoàn thành kết luận và vận dụng hiểu biết về hai loại điện tích và lực tác dụng giữa chúng (5 phút) - Từ hai thí nghiệm trên đây ta rút ra được kết luận gì? - GV thông báo quy ước về điện tích. - GV: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học và quy ước nêu trên các em hãy nghiên cứu và trả lời câu C1 (SGK trang 51)? - GV: Như vậy, khi các vật nhiễm điện thì chúng mang điện tích. Thế những điện tích này từ đâu mà có? Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu phần tiếp theo. - HS rút ra kết luận. - HS lắng nghe - HS: Trả lời câu C1: Khi cọ xát thanh nhựa sẫm màu vào mảnh vải khô thì cả thanh nhựa và mảnh vải đều bị nhiễm điện. Chúng hút nhau chứng tỏ mảnh vải và thanh nhựa nhiễm điện khác loại. Theo quy ước thanh nhựa mang điện tích âm => mảnh vải mang điện tích dương. - HS: Tiếp nhận vấn đề 3. Kết luận: - Có hai loại điện tích - Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. - Quy ước: + Điện tích của thanh thuỷ tinh khi cọ xát vào lụa là điện tích dương (+). + Điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm (-). Hoạt động 5: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử (5 phút) - GV: Những điện tích trên ở đâu có? Đề tìm hiểu vấn đề này chúng ta hãy vào phần tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử. - GV sử dụng tranh vẽ phóng to hình 18.4: Mô hình đơn giản của nguyên tử. + Thông báo: Nguyên tử có kích thước rất nhỏ, nhỏ tới mức nếu ta xếp chúng sát lại với nhau thành một hàng thẳng dài 1mm thì có khoảng 10 triệu nguyên tử ở đó. Trong mỗi nguyên tử lại gồm những hạt nhỏ hơn nữa: +Ở tâm mỗi nguyên tử có một hạt nhân mang điện tích dương,(tới đây GV dừng lại đề nghị HS nhận biết hạt nhân nguyên tử trên mô hình nguyên tử phóng to. + Xung quanh hạt nhân có các êlectron mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ nguyên tử. Các êlectron này có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác,từ vật này sang vật khác. - GV: Các em hãy quan sát hình vẽ và so sánh số điện tích âm với số điện tích dương trong 1 nguyên tử? - GV: Cũng vì lẽ đó mà nguyên tử trung hoà về điện. - HS: Lắng nghe - HS: Tiếp nhận kiến thức - HS: Trả lời - HS: Lắng nghe II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử. Kết luận: Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện dương và các êlectrô mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân. Hoạt động 6: Vận dụng (7 phút) - GV: Hướng dẫn học sinh trả lời các câu :C2;C3;C4. - Vậy các em hãy cho biết khi nào một vật nhiễm điện âm, khi nào nhiễm điện dương? - GV nhận xét và thống nhất cho HS ghi vào vở phần nhận xét - Tích hợp giáo dục môi trường: Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân. - HS: Trả lời các câu hỏi dưới sự hướng dẫn của GV. - Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectron, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectron. - HS: Ghi bài - HS: Lắng nghe III. Vận dụng: C2: Trước khi cọ xát các vật đều có mang điện tích âm và điện tích dương tồn tại ở các êlectron chuyển động xung quanh hạt nhân. C3: Trước khi cọ xát,các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì lúc đó chúng chưa nhiễm điện (trung hoà về điện). C4: Sau khi cọ xát: Mảnh vải mất êlectron => nhiễm điện dương. Thước nhựa nhận thêm êlectron => nhiễm điện âm. =>Nhận xét: Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectron, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectron. Hoạt động 7: Củng cố (2 phút) - GV: Nhắc lại các kiến thức trọng tâm để HS khắc sâu - HS: Lắng nghe, khắc sâu kiến thức IV. Hướng dẫn về nhà (1 phút) - Học bài - Làm bài tập SBT - Chuẩn bị bài mới Ngày soạn: 06/01/2017 Ngày dạy :(09/01)7A- (15/01) 7B,D – (20/01)7C Tiết 21: DÒNG ĐIỆN. NGUỒN ĐIỆN I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Mô tả được một thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện và nêu được dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. - Nêu được các tác dụng chung của nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng. - Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn, công tắc, dây nối, đèn sáng. 2. Kỹ năng - Mắc được một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối. 3. Thái độ - Tích cực học tập, làm việc hiệu quả. - Có ý thức thực hiện an toàn khi sử dụng điện. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Cả lớp: Hình vẽ phóng to H19.1, 1 bình ắc quy. - Mỗi nhóm: + 1 pin vuông + 5 dây nối + 2 pin ó lớn + 1 công tắc + 1 pin ó nhỏ + 1 bóng đèn + 1 pin nút áo + 1 giá lắp pin 2. Học sinh - Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Câu hỏi: Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích đó. Thế nào là vật mang điện tích dương, thế nào là vật mang điện tích âm ? 2. Bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi bảng Hoạt động 1: Tổ chức tạo tình huống học tập (2 phút) - GV Có điện thật là có ích và thuận tiện. Các thiết bị trong nhà hiện nay dùng điện rất nhiều: đèn, quạt, nồi cơm điện, tivi Tất cả các thiết bị này chỉ hoạt động được khi có dòng điện chạy qua chúng. Vậy dòng điện là gì? - GV: Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay - HS: Lắng nghe - HS : Ghi bài Tiết 21: DÒNG ĐIỆN. NGUỒN ĐIỆN Hoạt động 2: Tìm hiểu về dòng điện (10 phút) - GV : Treo H19.1 yêu cầu HS quan sát hình 19.1 tìm hiểu sự tương tự giưa dòng điện với dòng nước, tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu C1. - Tương tự với hình 19.1c và 19.1d hoàn thành C2. + Điện tích trên mảnh phin nhựa mất do đâu? + Vậy muốn đèn sáng lại phải làm như thế nào? - Từ câu trả lời C1, C2. Cho hs điền từ thích hợp vào trong phần nhận xét? - GV thông báo dòng điện là gì? và dấu hiệu nhận biết khi có dòng điện? - HS quan sát tranh. - HS đối chiếu 2 hình tìm sự tương tự để hoàn thành C1 - HS hoàn thành C2 + Điện tích dịch chuyển từ ảnh phim nhựa qua bóng đèn đến tay ta + Chỉ cần thêm điện tích bằng cách cọ xát. - Nhận xét: Bóng đèn bút thử điện sáng khi các điện tích dịch chuyển qua nó. - HS: Lắng nghe I. Dòng điện - C1: a. Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như nước trong bình. b. Điện tích dịch chuyển từ ảnh phim nhựa qua bóng đèn đến tay ta tương tự như nước chảy thừ bình A sang bình B C2: Muốn đèn sáng lại thì cần cọ sát để làm cho mảnh phim nhựa nhiễm điện, rồi lại chạm vào bút thử điện vào mảnh tôn đã được lắp sát vào mảnh phim nhựa. Kết luận: Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Hoạt động 3: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng (15 phút) - GV: Hãy nêu tác dụng của nguồn điện? - GV: Cho hs quan sát pin, ắcquy và hỏi: Các nguồn điện có chung đặc điểm gì? - GV: Thông báo ký hiệu (+), (-) trên cục pin=> đây là kí hiệu gì? - GV: Cho hs quan sát hình 19.2 => trả lời C3? - Thông báo thêm cho HS: Các nguồn điệnn khác pin mặt trời, máy phát điện, ổ lấy điện trong gia đình. - HS: Trả lời - HS: Quan sát hình và trả lời câu hỏi. - HS: Trả lời - C3: Các nguồn điện trong hình 19.2 là: pin tiểu, pin tròn, pin vuông, pin cúc áo, ắc quy. - HS: Lắng nghe II. Nguồn điện 1. Các nguồn điện thường dùng - Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện cho các dụng cụ hoạt động. - Mỗi nguồn điện đều có 2 cực: Cực âm(-) và cực dương (+) - Các nguồn điện thường dùng: pin tiểu, pin tròn, pin vuông, pin cúc áo, ắc quy. Hoạt động 4: Mắc mạch điện với pin, bóng đèn pin, công tắc và dây dẫn để đảm bảo bóng đèn sáng (5 phút) - GV: Yêu cầu HS quan sát hình 19.3. Kể tên các dụng cụ có trong mạch điện? - GV: Yêu cầu HS chia nhóm mắc mạch điện theo sơ đồ để đảm bảo đèn sáng. + Nếu đèn không sáng, kiểm tra mạch tìm nguyên nhân và cách khắc phục? - HS: Quan sát, trả lời: Nguồn điện (pin), khoá K, bóng đèn dây nối. - HS nhận dụng cụ, hoạt động theo nhóm. 2. Mạch điện có nguồn điện K + - Đ Hoạt động 5: Vận dụng (6 phút) - GV: Cho các hs làm việc cá nhân trả lời câu hỏi sau đó thảo luận nhóm thống nhất nội dung trả lời các câu C4, C5, C6? - HS: Làm việc cá nhân trả lời câu hỏi => thống nhất nội dung trả lời III. Vận dụng: C4: 1. Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng 2. Đèn điện sáng khi có dòng điện chạy qua. 3. Quạt điện hoạt động khi có dòng điện chạy qua. 4. Đèn điện sáng cho biết có dòng điện chạy qua nó. 5.Các điện tích dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện. C5: Các dụng cụ điện, thiết bị sử dụng nguồn điện là pin: Đèn pin, máy tính bỏ túi, má
File đính kèm:
- giao_an_mon_vat_ly_lop_7_nam_hoc_2017_2018_ban_3_cot.doc