Giáo án môn Tự nhiên xã hội Lớp 1 - Tuần 33 - Năm học 2017-2018 - Nguyễn Hồng Hạnh
1/ Bài cũ: Gió
-Nêu mhững gì em nhận thấy khi gió thổi vào người
GV nhận xét bài cũ
2/ Bài mới:
*Hoạt động 1: Làm việc với các tranh ảnh đã sưu tầm được.
*Mục tiêu:
-Hs biết phân biệt các tranh, ảnh mô tả cảnh trời nóng với các tranh, ảnh mô tả cảnh trời rét.
-Biết sử dụng vốn từ riêng của mình để mô tả cảm giác khi trời nóng hoặc trời rét
*Cách tiến hành:
-Chia hs trong lớp thành 4 nhóm.
-Gv yêu cầu hs các nhóm phải phân loại các tranh,ảnh các em đã sưu tầm mang đến lớp để riêng những tranh, ảnh về trời nóng,để riêng những tranh, ảnh về trời rét.
-Trước hết, lần lượt mỗi hs (trong nhóm) nêu một dấu hiệu của trời nóng (vừa nói vừa chỉ vào tranh, ảnh mô tả trời nóng mà nhóm đã xếp riêng). Tiếp theo, mỗi hs nêu một dấu hiệu của trời rét(vừa nói vừa chỉ vào tranh, ảnh mô tả trời rét mà nhóm đã xếp riêng).
Kết thúc hoạt động này, Gv cho hs cả lớp thảo luận các câu hỏi:
TUẦN 33: Thứ tư ngày 25 tháng 4 năm 2018 TỰ NHIÊN XÃ HỘI: TRỜI NÓNG, TRỜI RÉT I/Mục tiêu :Giúp học sinh biết: -Nhận biết trời nóng hay trời rét. -Sử dụng vốn từ riêng của mình để mô tả cảm giác khi trời nóng hoặc trời rét -Có ý thức ăn mặc phù hợp với thời tiết. *KNS: Kĩ năng ra quyết định, tự bảo vệ, phát triển kĩ năng giao tiếp * GDBĐKH: trời nóng, trời rét là biểu hiện của thời tiết theo mùa. Biết cách phòng, chống nắng nóng, mưa, rét để bảo vệ sức khoẻ là góp phần lam giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu II/Đồ dùng dạy học: - Các hình trong bài 33 SGK. Một số tấm bìa, mỗi tấm vẽ hoặc viết tên một số đồ dùng: quần, áo, khăn, mũ, nón và các đồ dùng khác dùng cho mùa hè và mùa đông. Tranh, ảnh về trời nóng, trời rét. III/Hoạt động dạy học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1/ Bài cũ: Gió -Nêu mhững gì em nhận thấy khi gió thổi vào người GV nhận xét bài cũ 2/ Bài mới: *Hoạt động 1: Làm việc với các tranh ảnh đã sưu tầm được. *Mục tiêu: -Hs biết phân biệt các tranh, ảnh mô tả cảnh trời nóng với các tranh, ảnh mô tả cảnh trời rét. -Biết sử dụng vốn từ riêng của mình để mô tả cảm giác khi trời nóng hoặc trời rét *Cách tiến hành: -Chia hs trong lớp thành 4 nhóm. -Gv yêu cầu hs các nhóm phải phân loại các tranh,ảnh các em đã sưu tầm mang đến lớp để riêng những tranh, ảnh về trời nóng,để riêng những tranh, ảnh về trời rét. -Trước hết, lần lượt mỗi hs (trong nhóm) nêu một dấu hiệu của trời nóng (vừa nói vừa chỉ vào tranh, ảnh mô tả trời nóng mà nhóm đã xếp riêng). Tiếp theo, mỗi hs nêu một dấu hiệu của trời rét(vừa nói vừa chỉ vào tranh, ảnh mô tả trời rét mà nhóm đã xếp riêng). Kết thúc hoạt động này, Gv cho hs cả lớp thảo luận các câu hỏi: +Hãy nêu cảm giác của em trong những ngày trời nóng (hoặc trời rét). +Kể tên những đồ dùng cần thiết mà em biết để giúp ta bớt nóng (hoặc bớt rét) *GV kết luận: -Trời nóng qúa thường thấy trong người bức bối, toát mồ hôi Người ta thường mặc áo ngắn tay, màu sáng. Để làm cho bớt nóng cần dùng quạt hoặc máy điều hoà nhiệt độ giảm nhiệt độ trong phòng -Trời rét quá có thể làm cho chân tay tê cóng, người run lên, da sởn gai ốc. Người ta cần phải mặc nhiều quần áo may bằng vải dày hoặc len dạ có màu sẫm *Hoạt động 2: Trò chơi “Trời nóng, trời rét” *Mục tiêu: Hs hình thành thói quen mặc phù hợp với thời tiết. *Cách tiến hành: -Gv nêu cách chơi: +Cử một bạn hô: “Trời nóng”. Các bạn tham gia chơi sẽ nhanh chóng cầm các tấm bìa có vẽ( hoặc viết tên) trang phục và các đồ dùng phù hợp với trời nóng. +Cũng tương tự như thế với trời rét.. +Ai nhanh sẽ thắng cuộc. Kết thúc trò chơi, Gv cho Hs thảo luận câu hỏi: +Tại sao chúng ta cần mặc phù hợp với thời tiết nóng, rét? *GV kết luận: Trang phục phù hợp với thời tiết sẽ bảo vệ cơ thể phòng tránh một số bệnh như cảm nắng hoặc cảm lạnh, sổ mũi, nhức đầu, viêm phổi.. -GV nhận xét tiết học -Dặn dò: Chuẩn bị tranh, ảnh về thời tiết để học bài “Thời tiết” -HS trả lời -HS thảo luận -Đại diện vài nhóm đem những tranh ảnh về trời nóng, trời rét đã sưu tầm được lên giới thiệu trước lớp. -HS theo dõi, bổ sung -HS trả lời -HS nghe -HS tham gia trò chơi -HS nghe
File đính kèm:
- giao_an_mon_tu_nhien_xa_hoi_lop_1_tuan_33_nam_hoc_2017_2018.docx