Giáo án môn Sinh học 7 - Tiết 47: Sự đa dạng của thú (Tiếp) - Năm học 2019-2020 - Huỳnh Văn Giang
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Yêu cầu HS hoạt động nhóm và trả lời câu hỏi :
- Dơi có đặc điểm cấu tạo như thế nào ?
- Dơi có những tập tính gì ? - HS tự quan sát tranh với hiểu biết của mình trả lời câu hỏi :
Yêu cầu:
+ Đặc điểm cấu tạo cơ thể , răng
+ Cách di chuyển trên không.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung và hoàn chỉnh đáp án.
1.Tuần 25 2.Tiết 47 SỰ ĐA DẠNG CỦA THÚ (tiếp) BỘ DƠI – BỘ CÁ VOI 3. Tiến trình bài giảng Hoạt động 1: Bộ dơi Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm cấu tạo và tập tính của dơi . Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV thông báo cho HS một số thông tin về loài dơi HS lắng nghe Dơi là loài thú duy nhất có thể bay được. Một số loài thú khác như chồn bay, sóc bay... trông có vẻ như có thể bay nhưng thực ra chúng chỉ có thể lượn - trong một khoảng cách có giới hạn. Khoảng 70% số loài dơi ăn sâu bọ, số còn lại chủ yếu ăn hoa quả và chỉ có vài loài ăn thịt. Dơi cần thiết cho sinh thái bởi chúng đóng vai trò thụ phấn hoa hay phát tán hạt cây, sự phân tán của nhiều loài cây lệ thuộc hoàn toàn vào dơi. Loài dơi nhỏ nhất là dơi mũi lợn Kitti chỉ dài 29–33 mm, nặng khoảng 2 gam. Loài lớn nhất là dơi quả đầu vàng lớn với sải cánh dài 1,5 m và cân nặng khoảng 1,2 kg. Thời gian ngủ đông của loài dơi thường kéo dài hàng tháng, thậm chí có thể dài hơn so với thời gian ngủ đông của loài gấu. Hơi thở của dơi chậm dần cho đến khi nhịp tim của giảm xuống còn 25 nhịp mỗi phút (trong khi nhịp tim trung bình của loài dơi là 400 nhịp mỗi phút). Nhiệt độ cơ thể chúng hạ thấp để phù hợp với không khí xung quanh, đôi khi có thể hạ thấp dưới mức đóng băng. Dơi được coi là loài động vật ồn ào nhất thế giới, một số loài dơi có thể phát ra âm thanh đo được là 140 decibel. Tuy nhiên, âm thanh chúng gây ra vượt quá giới hạn con người có thể nghe được. Không chỉ phát ra âm thanh lớn hơn các loài động vật bay trong không trung, dơi còn là loài tạo ra tiếng ồn hơn bất kỳ một loài động vật nào khác sống trên cạn. Dơi là loài có khả năng định vị tiếng vang tốt nhất trong các loài động vật. Các con dơi thường tạo ra tiếng động lớn sau đó nghe tiếng vang được dội lại từ các vật thể khác. Nhờ vào các cơ chuyển động nhanh, dơi có thể tạo ra tiếng kêu với tần suất lên đến 190 lần mỗi giây. Khả năng định vị âm thanh giúp chúng phát hiện âm thanh của các loài côn trùng đang di chuyển trong các bụi cây. Dơi sinh sản 1 năm 1 lần vì dơi con có thể bám vào mẹ và cùng di chuyển, dơi con phát triển nhanh nên sẽ rất khó khăn nếu dơi mẹ phải mang một lúc nhiều con. . Khả năng bay là bẩm sinh, tuy nhiên khi mới sinh đôi cánh của dơi quá nhỏ để bay, các loài dơi nhỏ (thuộc phân bộ Microchiroptera) bay được khi chúng được 6 đến 8 tuần tuổi trong khi các loài dơi lớn (thuộc phân bộ Megachiroptera) phải mất 4 tháng mới biết bay. Dơi trưởng thành khi được 2 năm tuổi. Tuổi thọ trung bình của dơi là 20 năm, tuy vậy số lượng dơi không được nhiều do tỉ lệ sinh thấp. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu HS hoạt động nhóm và trả lời câu hỏi : - Dơi có đặc điểm cấu tạo như thế nào ? - Dơi có những tập tính gì ? - HS tự quan sát tranh với hiểu biết của mình trả lời câu hỏi : Yêu cầu: + Đặc điểm cấu tạo cơ thể , răng + Cách di chuyển trên không. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung và hoàn chỉnh đáp án. Kết luận: - Chi trước biến đổi thành cánh da , cánh là một màng da rộng phủ lông mao thưa , mềm mại nối liền cánh tay , ống tay , các xương bàn , các xương ngón với mình , chi sau và đuôi. - Răng nhọn . - Đuôi ngắn . - Thị giác kém phát triển nhưng thính giác phát triển. - Bay không có đường bay rõ rệt , bay bằng cách thả mình từ trên cao xuống. - Phân loại : dơi ăn sâu bọ , dơi ăn hoa quả , dơi hút máu ( dơi quỷ ) , dơi ăn thịt . - Sinh sản : đẻ con ( 1 năm 1 lần 1 con ) và nuôi con bằng sữa. Hoạt động 2: Cá voi. Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm cấu tạo và tập tính của cá voi Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV thông báo cho HS một số thông tin về loài cá voi. HS lắng nghe Cá voi xanh, còn gọi là cá ông là một loài động vật có vú sống tại các đại dương. Chúng sinh sống trong tất cả các đại dương trên thế giới. Với chiều dài lên tới 30 mét (98 foot) và trọng lượng trên 170 tấn. Chúng được biết đến là loài sinh vật to lớn nhất đã [và đang] sống trên Trái Đất. Chúng to gấp 3 lần khủng long T-rex và dài gấp 1,5 lần khủng long cổ dài. Da của chúng màu xanh xám, da bụng có nhiều đốm màu sáng. Chúng có 2 vây bơi hai bên dài 2,4 m.Trọng lượng: khoảng 210 tấn.Kích thước: 25–27 m (con cá voi xanh dài nhất được biết đến hiện nay: 33,50 m) Cá Cá voi xanh sống đơn lẻ hay di chuyển theo cặp hay một nhóm nhỏ. Tuy các nghiên cứu cho thấy cá voi xanh thích kiếm ăn ở những vùng biển lạnh, nhưng chúng lại có tập tính di cư đến các vùng nước ấm để sinh sản. voi xanh sống ở bắc cực có lớp mỡ dày. mạch máu cá voi xanh rộng khoảng 1,5 cm Tuổi thọ trung bình: 35-40 năm nhưng cũng có thể lên đến 80-90 năm. Thức ăn: sinh vật phù du (nhuyễn thể); các loài tôm, tép tí hon; một vài loài cá nhỏ và phân hải cẩu. Nơi kiếm ăn: Các loài cá voi nói chung đều thường thích kiếm ăn ở các vùng biển lạnh, cụ thể như: Nam và Bắc Đại Tây Dương, Nam và Bắc Thái Bình Dương(đây là những nơi kiếm ăn tốt nhất với chúng).Cách ăn: Nuốt chửng. Cách săn mồi: Cá voi xanh tấn công một cách nhanh nhẹn vào một tập đoàn sinh vật đông đúc bằng cách lặn sâu xuống lòng biển và trồi lên từ phía dưới. Mỗi lần trồi lên, cá voi xanh mở to cái miệng rộng của mình ra để đớp lấy cả phiêu sinh vật lẫn nước biển. Bộ răng lược sẽ giữ phiêu sinh vật lại và nước biển sẽ chảy ngược ra ngoài. Cá voi xanh có thể lặn sâu 105 m và lặn liên tục trong vòng 1 tiếng đồng hồ.Cá voi xanh được mệnh danh là những ca sĩ lãng du khắp các đại dương. Vì cá voi xanh có thể phát ra âm thanh siêu trầm ở tần số 14 Hz. Và đó cũng là thứ âm thanh lớn nhất trên thế giới, lớn hơn cả tiếng rít của máy bay phản lực với cường độ 200 decibel. Nếu so sánh với tiếng hét của loài người ở 70 decibel, âm thanh cao hơn 120 decibel gây nguy hiểm cho tai người. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu HS hoạt động nhóm và trả lời câu hỏi : - Cá voi có đặc điểm cấu tạo như thế nào để thích nghi với đời sống trong nước ? - Tại sao cá voi cơ thể nặng nề, vây ngực rất nhỏ nhưng nó vẫn di chuyển được dễ dàng trong nước? -Cá voi có những tập tính gì ? - HS tự quan sát tranh với hiểu biết của mình trả lời câu hỏi : - HS dựa vào cấu tạo của xương vây giống chi trước " khoẻ có thể có lớp mỡ dày. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung Kết luận: - Cơ thể của chúng có dạng hình thoi . Cơ thể ít có lông - Chi trước biến đổi thành vây bơi dạng bơi chèo , - Chi sau tiêu giảm . - Hàm không có răng , lọc mồi bằng các tấm sừng ở miệng . - Có lớp mỡ dưới da dày . - Hô hấp bằng phổi - Sinh sản : để con và nuôi con bằng sữa . 4. Củng cố 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi SGK - Đọc mục “Em có biết” . Tìm hiểu về đời sống của chuột, hổ, báo.
File đính kèm:
- giao_an_mon_sinh_hoc_7_tiet_47_su_da_dang_cua_thu_tiep_nam_h.docx