Giáo án môn Địa lý Lớp 9 - Tiết 1 đến 4

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức:

- Trình bày được tình hình phân bố dân cư nước ta: không đồng đều theo lãnh thổ, tập trung đông đúc ở đồng bằng và các đô thị, ở miền núi dân cư thưa thớt.

- Phân biệt được các loại hình quần cư thành thị và nông thôn theo chức năng và hình thái quần cư.

- Nhận biết quá trình đô thị hoá ở nước ta.

2.Kĩ năng:

- Sử dạng lược đồ, bản đồ phân bố dân cư và đô thị để nhận biết sự phân bố dân cư, đô thị ở nước ta.

- Phân tích các bảng số liệu về mật độ dân số của các vùng, số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị ở nước ta.

3. Phẩm chất

- Giaùo duïc tinh thần có trách nhiệm với các vấn đề cộng đồng, đất nước

4. Năng lực:

- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực riêng: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng số liệu

II.CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

- Bản đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Nam.

- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.

- Bảng thống kê mật độ dân số ở một số quốc gia và dân đô thị ở Việt Nam.

- Máy chiếu

2. Học sinh:

- Sách giáo khoa, soạn bài, tranh ảnh về các kiểu quần cư

 

doc22 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Địa lý Lớp 9 - Tiết 1 đến 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phía Bắc là nơi cư trú của hơn 30 dân tộc, trong đó có một số dân tộc có số dân tương đối nhiều.
 Dân tộc Tày, Nùng: tả ngạn sông Hồng (khu Việt Bắc)
 Dân tộc Thái, Mường: hữu ngạn sông Hồng (khu Tây Bắc)
 . Khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên với gần 20 dân tộc:
 . Khu vực cực Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ
Bước 3: 	Bài mới 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)
Mục tiêu: Định hướng nội dung kiến thức của bài
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, năng sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
* Không chỉ là quốc gia nhiều dân tộc, Việt Nam còn là quốc gia đông dân. Sự đông dân có ảnh hưởng gì, chúng ta nghiên cứu trong bài hôm nay
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)
Mục tiêu: - Hiểu và trình bày được một số đặc điểm của dân số nước ta, nguyên nhân và hậu quả. 
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: 
I – Số dân (5’) 
- Nêu số dân của Việt Nam? Thế giới có gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, em nhận xét gì về thứ hạng diện tích và dân số Việt Nam?
- Nhận xét tình hình biến đổi dân số của nước ta?
- Quan sát cột màu xanh và nhận xét?
- Nhận xét đường màu đỏ – biểu diễn?
- Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh?
- Thảo luận câu hỏi SGK theo 2 nhóm?
- Nhóm 1: Dân số đông và tăng nhanh gây ra hậu quả gì?
- Nhóm 2: Lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên?
- Chúng ta đã tìm hiểu tình hình gia tăng dân số chung của VN. Nhưng tỉ lệ này có sự khác nhau giữa các vùng, miền, vì sao?
- Do tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao trong thời gian dài nên nước ta có cơ cấu dân số trẻ. Thế nào là cơ cấu dân số trẻ?
- Cơ cấu dân số trẻ có ảnh hưởng gì? Lấy ví dụ?
- Cơ cấu dân số VN ngày nay có thay đổi như thế nào? Nguyên nhân?
*GV:Ngoài cơ cấu dân số theo độ tuôir, còn có cơ cấu dân số theo giới tính – rất quan trọng đối với việchoạch định phát triển kinh tế.
- Nhận xét tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kỳ 1979-1989?
- Vậy, tỉ số giới tính là gì? có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế?
- Ngoài nguyên nhân chiến tranh, tỉ số giới tính còn chịu ảnh hưởng của yếu tố nào?
* Hoạt động cá nhân
- Năm 2002, dân số VN có gần 80 triệu người: 79,7
- So với thế giới, VN là quốc gia có diện tích trung bình nhưng dân số lại đông.
* Cả lớp quan sát H2.1
- Cột màu xanh thể hiện số dân bằng tỉ lệ tuyệt đối là triệu người.
Các cột cao dần từ 1954 -> 2003 cho thấy số dân VN tăng nhanh liên tục
- Đường màu đỏ biểu diễn tỉ lệ gia tăng tự nhiên %
+ Từ 1954 – 1960, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng đột biến, cao nhất là 3,9% năm 1960. Đây là thời kỳ hoà bình ở miền Bắc, đời sống được nâng cao, tỉ lệ tử giảm và do nhu cầu phát triển nhân lực bù đắp thiếu hụt do chiến tranh gây ra, nên tỉ lệ sinh cao.
+ Từ năm 1960 - 1989, tỉ lệ gia tăng luôn cao, trên 2,1% - mức độ bùng nổ dân số.
+ Từ 1989 đến nay, tỉ lệ giảm dần và giữ ổn định dưới 1,5% nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá dân số.
- Do bản thân dân số nước ta vốn đông, dù giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên nhưng vẫn tăng thêm mỗi năm khoảng 1 triệu người.
* Nhóm 1:
- Kinh tế: không đáp ứng đủ nhu cầu, thiếu lương thực, thiếu các phương tiện sinh hoạt
- Môi trường: ô nhiễm do quá đông, chật chội.
- Giáo dục – y tế: quá tải
- An ninh trật tự: thất nghiệp vô gia cư, chợ người, chuyển cư bất hợp pháp, các tệ nạn xã hội khác.
* Nhóm 2:
- Kinh tế: do giảm chi phí chăm sóc y tế nên tăng đầu tư phát triển kinh tế.
- Môi trường: được đảm bảo, không vì đói nghèo mà chặt phá rừng không quá chật chội mà thải rác bừa bãi.
- Văn hoá - giáo dục: được chú trọng, chất lượng cuộc sống được nâng cao, tệ nạn xã hội giảm.
* Phân tích bảng 2.1
- Thứ tự từ cao xuống thấp
1. Tây Bắc: 2,19%
2. Tây Nguyên: 2,11%
3. Bắc Trung Bộ
4. Duyên hải Nam Trung Bộ
5. Đồng bằng sông Cửu Long: 1,39%
6. Đông Nam Bộ: 1,37%
7. Đông Bắc 1,30%
8. Đồng bằng sông Hồng 1,11%
+ Khu vực đồng bằng là nơi kinh tế phát triển, đô thị hoá cao, trình độ dân trí cao, công tác kế hoạch hoá dân số thực hiện tốt nên tỉ lệ gia tăng thấp.
+ Khu vực miền núi: trình độ dân trí còn thấp, tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu, dân cư sống tản mát, du canh du cư nên việc thực hiện kế hoạch hoá dân số gặp nhiều khó khăn.
* Phân tích bảng 2.2
- Nhóm 0 – 14 tuổi: dưới độ tuổi lao động.
 15-59: trong độ tuổi lao động
 60 trở lên: trên độ tuổi lao động
- 1979: Nhóm 1 và 2 cao, tương đương nhau 42,5% và 50,4%
 Nhóm 3 thấp: dưới 10%
- 1989: Nhóm 1 giảm nhanh 3,5%, còn 39% nhưng vẫn ở mức độ cao.
 Nhóm 2 tăng nhanh 3,4% đạt 53,8%
-> Nhóm 1 tăng chậm 0,1%, đạt 7,2% nhưng vẫn thấp (dưới 10%)-> Nhóm 1 chiếm tỉ lệ cao nên cơ cấu dân số VN thuộc loại trẻ.
- Đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, việc làm.
+ Thiếu phòng học, lớp học chật chội, không đảm bảo.
+ Thiếu bác sĩ, bệnh viện phục vụ làm nảy sinh nhiều bệnh tật.
- Ngày nay với chính sách KHHGD, tỉ lệ trẻ em đang có xu hướng giảm.
* Phân tích bảng 2.2
- 1979: 
+ Nhóm 1: nam cao hơn nữ 1,1%
+ Nhóm 2: nam thấp hơn nữ 2,8%
+ Nhóm 3: nam thấp hơn nữ 1,3%
- 1989: 
+ Nhóm 1: nam cao hơn nữ 1,2%
+ Nhóm 2: nam thấp hơn nữ 2,6%
+ Nhóm 3: nam thấp hơn nữ 1,2%
- 1999: 
+ Nhóm 1: nam cao hơn nữ 1,3%
+ Nhóm 2: nam thấp hơn nữ 1,6%
+ Nhóm 3: nam thấp hơn nữ 1,3%
-> Tỉ lệ nam 0-14t thường cao do ý thích sinh con trai và thuận theo tự nhiên: trẻ em trai có khả năng sống khoẻ hơn.
Tỉlệ nam từ 15 tuổi trở lên thấp hơn nhiều so với với nữ do tác động của chiến tranh kéo dài, nam giới thường tham gia các công việc nặng nhọc, vất vả hơn. 
- Hiện nay tỉ lệ nam-nữ đang tiến dần tới cân bằng.
- Là số nam so với 100 nữ, cứ 100 nữ có bao nhiêu nam ít hơn: tỉ số giới tính thấp; nam nhiều hơn: tỉ số giới tính cao.
- Tỉ số giới tính thấp, lao động nữ nhiều, cần chú trọng trong phát triển ngành kinh tế phù hợp: may mặc, chế biến lương thực (công nghiệp nhẹ), các yếu tố quản lý khác như: chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nữ lao động` chế độ nghỉ – làm việc.
- Phụ thuộc hiện tượng chuyển cư do nam giới có khả năng đi xa đến các vùng đất mới.
+ Tỉ số giới tính thấp: đồngbằng sông Hồng, vì đông dân nên phải di dân đến vùng kinh tế mới.
+ Tỉ số giới tính cao: trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Số dân:
- Nhận xét:
II- Gia tăng dân số (15’)
- Dân số VN tăng nhanh liên tục
- Hiện tượng bùng nổ dân số từ giữa TK XX.
- Chính sách kế hoạch hoá dân số
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên các vùng 
+ Thấp: đồng bằng
+ Cao: miền núi
III – Cơ cấu dân số (15’)
* Cơ cấu dân số theo độ tuổi:
- Thuộc loại cơ cấu dân số trẻ.
- Đang có sự thay đổi theo cơ cấu giảm tỉ lệ trẻ em.
* Cơ cấu dân số theo giới tính.
- Tỉ số giới tính chung của VN:
+ Thời kì chiến tranh
+ Thời kì hoà bình
- Tỉ số giới tính ở các địa phương
+ Cao
+ Thấp
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
 Chọn ý đúng:
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở miền núi cao.
Trình độ dân trí thấp, lạc hậu	
Tồn tại nhiều hủ tục
Sống du canh, du cư nên khókiểm soát việc thực hiện kế hoạch hoá dân số
Tất cả đều đúng
Tỉ số giới tính thấp thể hiện ở:
Số nam và số nữ tương đương nhau
Số nam ít hơn số nữ
Số nữ ít hơn số nam
Cả số nam và số nữ đều thấp
Cơ cấu dân số theo độ tuổi ở VN đang thay đổi theo chiều hướng sau
A. Tỉ lệ trẻ em giảm, tỉlệ người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tăng lên
B. Tỉ lệ trẻ em giảm, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động tăng và tỉ lệ người trên lao động giảm
Tỉ lệ trẻ em và người trong độ tuổi lao động giảm, tỉ lệ trên độ tuổi lao động tăng
Cả ba tỉ lệ cùng giảm
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
Sưu tầm tranh ảnh làng mạc, đô thị VN
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học
Trả lời câu hỏi trong SGK ; Làm bài tập trong SBT
- BT3 SGK
+ Tính tỉ lệ tăng tự nhiên: tỉ suất sinh – tỉ suất tử (1979:25,3% 1999: 14,3%)+ Vẽ hai đường biểu diễn tỉ suất sinh và tử trên cùng một toạ độ, khoảng cách giữa hai đường đó chính là tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số.
Ngày soạn: 	Ngày dạy: 
TUẦN 2 - TIẾT 3
BÀI 3	PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức:
- Trình bày được tình hình phân bố dân cư nước ta: không đồng đều theo lãnh thổ, tập trung đông đúc ở đồng bằng và các đô thị, ở miền núi dân cư thưa thớt.
- Phân biệt được các loại hình quần cư thành thị và nông thôn theo chức năng và hình thái quần cư.
- Nhận biết quá trình đô thị hoá ở nước ta.
2.Kĩ năng:
- Sử dạng lược đồ, bản đồ phân bố dân cư và đô thị để nhận biết sự phân bố dân cư, đô thị ở nước ta.
- Phân tích các bảng số liệu về mật độ dân số của các vùng, số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị ở nước ta.
3. Phẩm chất
- Giaùo duïc tinh thần có trách nhiệm với các vấn đề cộng đồng, đất nước
4. Năng lực:
- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực riêng: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng số liệu
II.CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên:
- Bản đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Nam.
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
- Bảng thống kê mật độ dân số ở một số quốc gia và dân đô thị ở Việt Nam. 
- Máy chiếu
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa, soạn bài, tranh ảnh về các kiểu quần cư
III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 
Bước 1: 	Ổn định tổ chức (1’)
Bước 2: 	Kiểm tra (5’) Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và thay đổi cơ cấu dân số nước ta?
(Dân số VN từ kết cấu dân số trẻ sang kết cấu ổn định, giảm sức ép dân số đối với các vấn đề kinh tế – xã hội, môi trường)
Bước 3: 	Bài mới 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)
Mục tiêu: Định hướng nội dung kiến thức của bài
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, năng sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
* Giới thiệu bài: Chúng ta đã được biết VN là một quốc gia có diện tích lãnh thổ thuộc loại trung bình nhưng dân số lại đông. Vậy dân cư VN sinh sống như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)
Mục tiêu: - Trình bày được tình hình phân bố dân cư nước ta: không đồng đều theo lãnh thổ, tập trung đông đúc ở đồng bằng và các đô thị, ở miền núi dân cư thưa thớt.
- Phân biệt được các loại hình quần cư thành thị và nông thôn theo chức năng và hình thái quần cư.
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: 
I – Mật độ dân số 
* Nhận xét số liệu sau:
- 2001, Trung Quốc – quốc gia đông dân nhất TG, mật độ dân số là 133 người/km2; Indonexia - đông dân nhất khu vực ĐNA: 107 người/km2; Việt Nam 238 người/km2
- 1989: mật độ 195
 2003: mật độ 246
*GV: Đây là mật độ trung bình trên toàn lãnh thổ VN. Nhưng không phải nơi nào cũng có mật độ này. Quan sát H3.1 trả lời câu hỏi SGK.
- Dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào? Vì sao?
- Vùng nào thưa dân, vì sao?
- Ngoài phân bố không đều giữa miền núi và đồng bằng, dân cư VN còn có đặc điểm gì?
* Hoạt động 2: 
- Em hiểu “quần cư” là gì?
- Dân cư phân bố không đều giữa các vùng, miền như vậy có ảnh hưởng gì đến cách sinh sống không?
- Có điểm gì giống và khác nhau giữa làng quê đồng bằng và miền núi?
- Nêu những thay đổi của quần cư nông thôn hiên nay?
- Có đặc điểm gì khác giữa nông thôn với thành thị?
- Hãy nhận xét về nơi em sống, thuộc loại hình quần cư nào?
- Sự phân bố các đô thị nước ta ra sao?
- Vậy tại sao phần lớn dân cư VN (74% dân số) sinh sống ở nông thôn?
- Hiện nay quá trình công nghiệp hoá phát triển. Cùng với nó là sự phát triển của đô thị. Đô thị hoá của VN có đặc điểm gì? (Phân tích bảng 3.1 trả lời câu hỏi SGK)
- Nhận xét quy mô đô thị nước ta?
- Lấy ví dụ minh hoạ việc mở rộng quy mô thành phố? Hệ quả?
- Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng quy mô các thành phố còn có sự tập trung dân cư quá đông tại 2 thànhphố lớn HN, Tp HCM. Điều này có ảnh hưởng gì?
*GV: Để giải quyết vấn đề đô thị hoá-> tiếp tục nghiên cứu các bài sau.
* Hoạt động cá nhân
- VN nằm trong số các nước có mật độ dân số cao của TG -> Mật độ dân số nước ta còn cao hơn cả Trung Quốc và Inđonexia, chứng tỏ VN là một nước đất chật người đông.
- Mật độ dân số ngày càng tăng sau 14 năm, tăng thêm 51 người/km2
- HS quan sát H3.1 trả lời
- Đây là lược đồ phân bố dân cư và đô thị VN năm 1999..
+ Vùng tô màu đỏ thể hiện mật độ dân số trên 1000 người/km2, chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng.
+ Vùng màu hồng: mật độ từ 501-1000 người/km2 gồm khu vực nhỏ bao quanh đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
-> Đây là những khu vực có mật độ dân số cao hơn mật độ trung bình cả nước.
Do thuận lợi về điều kiện sinh sống, lại là vùng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời. Khu vực mật độ cao cũng là nơi tập trung nhiều đô thị.
+ Vùng màu da cam: mật độ trung bình 101-500 người/km2 gồm vùng trung du Bắc Bộ, chạy thành dải hẹp ven biển Trung Bộ đến Đông Nam Bộ và Nam Bộ.
+ Vùng màu vàng: mật độ thấp hơn trung bình cả nước: 100 người/km2 gồm toàn bộ miền núi phía Bắc và Nam
-> Là vùng núi non hiểm trở, nhiều rừng và thượng nguồn sông.
- Phân bố dân cư không đều, có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn
- Quần cư: quần thể, tập hợp dân cư, cư trú tại một khu vực.
- Quan sát 3 bức tranh: Làng quê đồng bằng, thôn bản miền núi và đô thị
-> Cách sinh sống khác nhau
- Giống: + Có diện tích đất rộng để phát triển nông nghiệp.
+ Người dân sống tập trung thành các điểm dân cư với quy mô lớn nhỏ khác nhau và mỗi điểm rải rác trên một vùng rộng lớn (đi từ làng này sang làng khác phải qua con đường liên thôn chạy giữa cánh đồng)
- Khác: + Do đồng bằng đất đai bằng phẳng nên thường canh tác lúa nước, xây nhà ngói ba gian, năm gian, nnhiều tầng.
+ Miền núi đất dốc phải làm ruộng bậc thang, trồng lúa nương, dụng nhà sàn tránh lũ.
- Tích cực: bê tông hoá đường làng, ngõ xóm, hệ thống thuỷ lợi, đê điều; mạng lưới điện về từng gia đình, xây dựng hệ thống bể biogas, phát triển các nghề thủ công.
- Tiêu cực: các kiểu nhà ống, nhà mái bằng, bê tông hoá phá vỡ cảnh quan làng quê; thuốc trừ sâu, nước thải của các làng nghề làm ô nhiễm nguồn nước tưới hoa màu; chuyển đổi đất canh tác thành đất ngụ cư bất hợp pháp.
- Nông thôn chủ yếu phát triển nông nghiệp, đất đai rộng, dân cư tập trung thành từng cụm nhỏ, gọi là làng, bản. Mỗi làng bản lại cách xa nhau bởi những cánh đồng – chiều rộng.
 Đô thị tập trung nhiều loại hình kinh tế; hệ thống hạ tầng cơ sở như đường sắt, cầu cống, công viên, công sở san sát, không gian hẹp, phát triển theo chiều cao.
- HS liên hệ thực tế trả lời
* HS quan sát H3.1.
- Các đô thị tập trung ở những vùng đông dân, mật độ cao.
- VN vốn là một nước phát triển nông nghiệp đang trong thời kỳ công nghiệp hoá nên số lao động trong ngành nông nghiệp còn nhiều, tập trung sống ở nông thôn.
* .Phân tích bảng H3.1
- Số dân thành thị và tỉ lệ thị dân tăng liên tục nhưng không đều giữa các giai đoạn. Tốc độ tăng nhanh nhất là giai đoạn 1995-2000: thời kì mở cửa kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH.
- Tuy nhiên, tỉ lệ thị dân VN còn thấp
+ Thấp hơn so với Châu á: 37% (2001)
+ Thấp hơn rất nhiều so với Châu Âu: 73%
-> Trình độ đô thị hoá còn thấp, kinh tế nông nghiệp còn có vị trí khá cao.
Số dân của NewYork cũng bằng số dân thành thị của cả nước ta.
- Có hai đô thị trên 1 triệu dân: Hà Nội, Tp HCM (hình vuông đỏ, to)
 03 đô thị từ 350.000 -> 1 triệu: HP, Đà Nẵng, Biên Hoà (hình vuông đỏ, nhỏ)
 33 đô thị 100-350nghìn dân (hình tròn xanh nhỏ) là các đô thị mới thành lập.
-> Đô thị VN quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu do phát triển mở rộng quy mô các thành phố.
- HP trước đây có 3 quận nội thành HB,NQ, LC; nay sát nhập thêm Kiến An, Hải An – vốn là thị xã, ngoại thành vào thành phố -> thay đổi
* HS thảo luận nhóm
- Sức ép dân số đến nhà gây các cơn sốt đất, buộc dân nghèo phải sống ở các xómliều, nhà ổ chuột không đảm bảo vệsinh; thành phố không phát triển kịp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đường chật gây ách tắc, cống rãnh nhỏ không thoát nước kịp, rác thải nhiều
và phân bố dân cư
(10’)
- VN có mật độ dân số cao và ngày càng tăng
- Phân bố dân cư không đều.
+ Giữa đồng bằng. ven biển với miền núi.
+ Giữa nông thôn và thành thị
II- Các loại hình quần cư(15’)
1. Quần cư nông thôn
- Hoạt động kinh tế chủ yếu: nông nghiệp
- Hình thức quần cư: làng
2. Quần cư thành thị
- Chức năng:
- Hình thức quần cư:
III - Đô thị hoá
* Đặc điểm
- Số dân và tỉ lệ tăng liên tục nhưng không đều.
- Tỉ lệ còn thấp: dưới 30%
* Quy mô đô thị hoá
- Mở rộng quy mô các thành phố
- Tập trung dân vào các thành phố lớn
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
Xếp thứ tự từ cao xuống thấp mật độ dân số các vùng
1. Đồng bằng sông Hồng:	dân cư sinh sống lâu đời
2. Đông Nam Bộ:	phát triển kinh tế mạnh
3. Đồng bằng sông Cửu Long:	điều kiện tự nhiên thuận
4. Bắc Trung Bộ:	
5. Duyên Hải Nam Trung Bộ:	
6. Đông Bắc
7. Tây Nguyên: 	di cư phát triển vùng kinh tế
8. Tây Bắc:	vùng núi hiểm trở, cao nhất.
	2. Tỉ lệ dân đô thị tăng dần do”
A. Các thành phố mở rộng quy mô ra vùng ngoại vi
B. Công nghiệp hoá thu hút lực lượng lao động từ nông thôn
C. Thành lập các đô thị mới
D. Dân số đông, quỹ đất có hạn buộc dân nông thôn di cư vào thành phố
E. Tất cả các ý trên
Câu 3: Với mật độ dân số 246 người / km2, Việt Nam nằm trong nhóm nước có mật độ dân số:
	a. Cao	b. Trung bình	c. Thấp	d. Rất thấp.
Câu 4: Quốc gia đông dân nhất thế giới là:
	a. Hoa Kỳ	b. Trung Quốc
	c. Liên Bang Nga	d. Canađa.
Câu 5: Mật độ dân số ở thành phố nào cao nhất Việt Nam?
	a. Hà Nội	b. T.P Hồ Chí Minh
	c. Hải Phòng	d. Đà Nẵng.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
Yêu cầu học sinh viết báo cáo ngắn gọn mô tả đặc điểm quần cư ở địa phương em (xã, phường).
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại, giảng giải
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, năng lực khái quát hóa, sử dụng số liệu, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học
Trả lời câu hỏi trong SGK
Làm bài tập trong SBT
Xem trước bài 4
Làm BT3. 
+ Sự

File đính kèm:

  • docGiao an phat trien nang luc_12813469.doc