Giáo án Lớp 5 - Tuần 33 - Năm học 2008-2009

KỂ CHUYỆN

KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC

Đề bài : Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc về việc gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình,

 nhà trường và xã hội

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:- Biết kể một chuyện đã nghe kể hoặc đã đọc nói về gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc và giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội. Hiểu ý nghĩa câu chuyện.

2. Kĩ năng: - Biết kể lại câu chuyện mạch lạc, rõ ràng , tự nhiên.

3. Thái độ: - Thấy được quyền lợi và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, nhà trường và xã hội.

II. Chuẩn bị:

+ GV : Tranh, ảnh về cha mẹ, thầy cô giáo, người lớn chăm sóc trẻ em; tranh ảnh trẻ em giúp đỡ cha mẹ làm việc nhà, trẻ em chăm chỉ học tập, trẻ em làm việc tốt ở cộng đồng

+ HS : Sách, truyện, tạp chí có đăng các câu chuyện về trẻ em làm việc tốt, người lớn chăm sóc và giáo dục trẻ em.

III. Các hoạt động dạy học:

 

doc32 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 5 - Tuần 33 - Năm học 2008-2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át quả.
1 học sinh đọc lại toàn văn lời giải của bài tập.
Nêu thêm những thành ngữ, tục ngữ khác theo chủ điểm.
LỊCH SỬ
ÔN TẬP LỊCH SỬ NƯỚC TA TỪ GIỮA THẾ KỈ XIX ĐẾN NAY
I Mục tiêu:
Sau bài học HS có thể nêu được.
-Nội dung chính của thời kì lịch sử nước ta từ năm 1858 đến nay.
-Ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 và đại thắng mùa xuân năm 1975.
II. Đồ dùng dạy học.
GV và HS chuẩn bị bảng thống kê lịch sử dân tộc ta 1958 đến nay.
III. Các hoạt động dạy học.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Kiểm tra bài cũ :
-Để xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cán bộ công nhân 2 nước đã lao động như thế nào ?
-Nêu vai trò của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đối với công cuộc xây dựng đất nước?
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài.
b. Tìm hiểu bài .
HĐ1:Thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ năm 1945- 1975.
-GV treo bảng thống kê đã hoàn chỉnh nhưng bịt kín các nội dung.
* Lưu ý: Trong bài 11, HS đã lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ năm 1858-1945.
-GV chọn 1 HS giỏi điều khiển các bạn trong lớp đàm thoại để cùng xây dựng bảng thống kê, sau đó HDHS này cách đặt câu hỏi cho các bạn để cùng lập bảng thống kê.
VD: Từ năm 1945 đến nay, lịch sử nước ta chia làm mấy giai đoạn.
-GV theo dõi và làm trọng tài cho HS cần thiết.
-GV tổ chức cho Hs chọn 5 sự kiện có ý nghĩa lớn trong lịch sử của dân tộc ta năm 1945 đến nay.
HĐ2: Thi kể chuyện lịch sử.
-GV yêu cầu HS tiếp nối nhau nêu tên các trận đánh lớn của lịch sử từ năm 1945-1975, kể tên các nhân vật lịch sử tiêu biểu trong giai đoạn này.
-GV tổ chức cho HS thi kể về các trận đánh, các nhân vật lịch sử trên.
-Gv tổng kết cuộc thi, tuyên dương những HS kể tốt, kể hay.
-GV yêu cầu HS đọc nội dung bài trong SGK.
KL: Lịch sử VN từ năm 1858 là lịch sử chống Pháp.
Củng cố dặn dò
- 2 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV.
-Nhận xét.
-HS đọc lại bảng thống kê mình đã làm ở nhà theo yêu cầu của tiết trước.
-HS cả lớp làm việc dưới điều khiển của bạn lớp trưởng hoặc HS giỏi.
+HS điều khiên nêu câu hỏi.
+HS cả lớp trả lời, bổ sung ý kiến.
+HS điều khiển kết luận đúng/ sai.
+HS nhờ GV làm trọng tài khi không giải quyết được vấn đề.
-HS cả lớp nêu ý kiến, trao đổi và thống nhất các sự kiện.
1. Ngày 19-8-1945, cách mạng tháng tám thành công.
2 Ngày 2-9-1945 Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hoà.
.
-HS tiếp nối nhau phát biểu ý kiến, mỗi HS chỉ cần nêu tên một trận đánh hoặc 1 nhân vật lịch sử.
+Các trận đánh lớn; 60 ngày đêm chiến đấu kìm chân giặc của nhân dân HN năm 1946; chiến dịch Việt Bắc thu –đông năm 1947.
-HS xung phong lên kể trước lớp sau đó HS cả lớp bình chọn bạn kể hay nhất.
......................................................................................................
Thứ 3 ngày 28 tháng 4 năm 2009
( Dạy bài thứ 4)
TOÁN 
LUYỆN TẬP CHUNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: 	- Giúp học sinh củng cố về tình diện tích và thể tích của các hình đã học .
2. Kĩ năng: 	- Rèøn luyện kỹ năng tính đúng và nhanh
3. Thái độ: 	- Giáo dục học sinh tính chính xác, cẩn thận.
II. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Bài cũ 
Gọi HS chữa bài tập 3,4 tiết trước.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
2. Bài mới :
a) Giới thiệu bài 
b) Nội dung:
Bài 1:
Gọi HS đọc đề bài 
-Yêu cầu HS tóm tắt đề bài 
Yêu cầu học sinh làm bài 
 Đáp số : 2250 kg
Bài 2:
Gọi HS đọc đề bài 
-Yêu cầu HS tóm tắt đề bài 
Yêu cầu học sinh làm bài
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm đôi cách làm
Yêu cầu học sinh sửa miệng
 Đáp số : 30 cm
Bài 3:
Gọi HS đọc đế bài 
Để tình được chu vi và diện tích của mảnh đất chúng ta cần biết những gì ?
Yêu cầu học sinh làm vào vở.
Giáo viên nhận xét, chốt cách làm
Đáp số : Chu vi : 170m
 Diện tích : 1850 m2
3. Củng cố dặn dò:
Nêu lại các kiến thức vừa ôn.
Nhận xét, dặn dò:
- Học sinh chữa bài. 
Lớp nhận xét.
-Học sinh đọc đề, xác định yêu cầu.
1 HS lên bảng làm , lớp làm bài vào vở 
Học sinh làm bài và nhận xét.
1Học sinh đọc đề, xác định yêu cầu,
Học sinh thảo luận, nêu hướng làm
Học sinh chữa bài.
Học sinh nhận xét
Học sinh đọc đề và xác định yêu cầu.
Học sinh nhắc lại.
Học sinh làm bài vào vở.
Nhận xét,chữa bài
TẬP ĐỌC
SANG NĂM CON LÊN BẢY
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Đọc lưu loát bài văn.
- Đọc đúng các từ ngữ trong từng dòng thơ, khổ thơ, ngắt giọng đúng nhịp thơ.
2. Kĩ năng: 	- Biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng nhẹ nhàng, tự hào, trầm lắng phù hợp với việc diễn tả tâm sự của người cha với con khi con sắp đến tuổi tới trường.
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
3. Thái độ: 	- Khi lớn lên, phải từ biệt thế giới tuổi thơ con sẽ có một cuộc sống hạnh phúc thật sự do chính hai bàn tay con gây dựng nên 	
II. Chuẩn bị:
+ GV: Tranh minh hoạ trong SGK.
 - Bảng phụ viết những dòng thơ cần hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm.
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Bài cũ 
Giáo viên kiểm tra 2 học sinh tiếp nối nhau đọc bài “Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.”
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
2. Bài mới :
a) Giới thiệu bài 
b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài.
Hoạt động 1: Luyện đọc.
Yêu cầu 1 học sinh đọc toàn bài.
Gọi HS nối tiếp nhau đọc bài.
Giáo viên chú ý phát hiện những từ ngữ học sinh địa phương dễ mắc lỗi phát âm khi đọc, sửa lỗi cho các em.
Giáo viên giúp các em giải nghĩa từ.
Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài: 
Những câu thơ nào cho thấy thế giới tuổi thơ rất vui và đẹp?
Thế giới tuổi thơ thay đổi thế nào khi ta lớn lên?
Từ giã thế giới tuổi thơ con người tìm thấy hạnh phúc ở đâu?
® Giáo viên chốt lại: Từ giã thế giới tuổi thơ, con người tìm thấy hạnh phúc trong đời thực. Để có những hạnh phúc, con người phải rất vất vả, khó khăn vì phải giành lấy hạnh phúc bằng lao động, bằng hai bàn tay của mình, không giống như hạnh phúc tìm thấy dễ dàng trong các truyện thần thoại, cổ tích nhờ sự giúp đỡ của bụt của tiên. 
 - Điều nhà thơ muốn nói với các em?
® Giáo viên chốt: thế giới của trẻ thơ rất vui và đẹp vì đó là thế giới của truyện cổ tích. Khi lớn lên, dù phải từ biệt thế giới cổ tích đẹp đẽ và thơ mộng ấy nhưng ta sẽ sống một cuộc sống hạnh phúc thật sự do chính bàn tay ta gây dựng nên. 
Hoạt động 3: Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ. 
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm giọng đọc diễn cảm bài thơ.
Giáo viên đọc mẫu khổ thơ.
3. Củng cố dặn dò:
GV nhận xét tiết học.
Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục học thuộc lòng bài thơ; đọc trước bài Lớp học trên đường
Học sinh lắng nghe.
Học sinh trả lời.
1 HS đọc toàn bài
Nhiều học sinh tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ – đọc 2-3 vòng. 
Học sinh phát hiện những từ ngữ các em chưa hiểu.
Cả lớp đọc thầm lại khổ thơ 1 và 2 
 Đó là những câu thơ ở khổ 1:
 Giờ con đang lon ton
 Khắp sân vườn chạy nhảy
 Chỉ mình con nghe thấy
 Tiếng muôn loài với con.
 Ơû khổ 2, những câu thơ nói về thế giới của ngày mai theo cách ngược lại với thế giới tuổi thơ cũng giúp ta hiểu về thế giới tuổi thơ. Trong thế giới tuổi thơ, chim và gió biết nói, cây không chỉ là cây mà là cây khế trong truyện cổ tích Cây khế có đại bàng về đậu).
Học sinh đọc lại khổ thơ 2 và 3,qua thời thơ ấu , không còn sống trong thế giới tưởng tượng, thế giới thần tiên của những câu chuyện thần thoại, cổ tích mà ở đó cây cỏ, muôn thú đều biết nói, biết nghĩ như người. Các em nhìn đời thực hơn, vì vậy thế giới của các em thay đổi – Trở thành thế giới hiện thực. Trong thế giới ấy chim không còn biết nói, gió chỉ còn biết thổi, cây chỉ còn là cây, đại bàng không về đậu trên cành khế nữa; chỉ còn trong đời thật tiếng cười nói.
1 học sinh đọc thành tiếng khổ thơ 3. cả lớp đọc thầm lại, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
+ Con người tìm thấy hạnh phúc trong đời thật.
+ Con người phải dành lấy hạnh phúc một cách khó khăn bằng chính hai bàn tay; không dể dàng như hạnh phúc có được trong các truyện thần thoại, cổ tích.
- Học sinh phát biểu tự do.
Giọng đọc, cách nhấn giọng, ngắt giọng.
 Mai rồi / con lớn khôn /
 Chim / không còn biết nói/
 Gió / chỉ còn biết thổi/
 Cây / chỉ còn là cây /
 Đại bàng chẳng về đây/
 Đậu trên cành khế nữa/
 Chuyện ngày xưa, / ngày xửa /
 Chỉ là chuyện ngày sưa.//
Nhiều học sinh luyện đọc khổ thơ trên, đọc cả bài. Sau đó thi đọc diễn cảm từng khổ thơ, cả bài thơ.
Các nhóm nhận xét.
KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
Đề bài : Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc về việc gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, 
 nhà trường và xã hội 
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:- Biết kể một chuyện đã nghe kể hoặc đã đọc nói về gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc và giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội. Hiểu ý nghĩa câu chuyện.
2. Kĩ năng: 	- Biết kể lại câu chuyện mạch lạc, rõ ràng , tự nhiên.
3. Thái độ: 	- Thấy được quyền lợi và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, nhà trường và xã hội.
II. Chuẩn bị: 
+ GV : Tranh, ảnh về cha mẹ, thầy cô giáo, người lớn chăm sóc trẻ em; tranh ảnh trẻ em giúp đỡ cha mẹ làm việc nhà, trẻ em chăm chỉ học tập, trẻ em làm việc tốt ở cộng đồng
+ HS : Sách, truyện, tạp chí có đăng các câu chuyện về trẻ em làm việc tốt, người lớn chăm sóc và giáo dục trẻ em.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Bài cũ :
Giáo viên kiểm tra hai học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện Nhà vô địch và nêu ý nghĩa của câu chuyện.
Nhận xét
2. Bài mới :
a) Giới thiệu bài 
b) Nội dung:
* HĐ1:
 Hướng dẫn HS tìm câu chuyện theo yêu cầu của đề bài
GV hướng dẫn HS phân tích đề bài, xác định hai hướng kể chuyện theo yêu cầu của đề.
 1) Chuyện nói về việc gia đình,nhà trường, xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em.
 2) Chuyện nói về việc trẻ em thhực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường , xã hội.
- GV nhắc HS : Ngoài những chuyện theo gợi ý trong SGK, các em nên kể những câu chuyện đã nghe, đã đọc ở ngoài nhà trường theo gợi ý 2
* HĐ2: Hướng dẫn kể chuyện.
Yêu cầu HS kể chuyện theo nhóm.
GV nhận xét: Người kể chuyện đạt các tiêu chuẩn: chuyện có tình tiết hay, có ý nghĩa; được kể hấp dẫn; người kể hiểu ý nghĩa chuyện, trả lời đúng, thông minh những câu hỏi về nội dung, ý nghĩa chyuện, sẽ được chọn là người kể chuyện hay.
Nhận xét ,tuyên dương.
3. Củng cố dặn dò:
GV yêu cầu HS về nhà tiếp tuc tập kể lại câu chuyện cho người thân
Chuẩn bị kể chuyện đã chứng kiến hoặc tham gia
HS trả lời.
1 HS đọc đề bài.
HS đọc nối tiếp gợi ý 1-2-3-4 trong SGK. 
Cả lớp đọc thầm theo
HS đọc thầm gợi ý 1-2
- Nhiều HS phát biểu ý kiến, nói tên câu chuyện em chọn kể.
- Học sinh kể chuyện theo nhóm.
- Lần lược từng học sinh kể theo trình tự: giới thiệu tên chuyện, nêu xuất sứ ® kể phần mở đầu ® kể phần diễn biến ® kể phần kết thúc ® nêu ý nghĩa.
- Góp ý của các bạn.
- Trả lời những câu hỏi của bạn về nội dung chuyện.
- Mỗi nhóm chọn ra câu chuyện hay, được kể hấp dẫn nhất để kể trước lớp.
- Đại diện mỗi nhóm thi kể chuyện trước lớp, trả lời các câu hỏi về nội dung và ý nghĩa chuyện.
- Cả lớp nhận xét , bình chọn người kể chuyện hay nhất trong tiết học.
ĐỊA LÝ
ÔN TẬP CUỐI NĂM
I. Mục tiêu: 
Giúp HS ôn tập, củng cố các kiến thức, kĩ năng địa lí sau:
-Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về tự nhiên dân cư và các hoạt động kinh tế của châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, châu Đại Dương.
-Nhớ được tên các quốc gia đã được học trong chương trình của các châu lục kể trên.
-Chỉ được trên lược đồ thế giới các châu lục và các đại dương.
II. Đồ dùng dạy – học.
-Bản đồ thế giới để trống tên các châu lục và các đại dương.
-Qủa địa cầu.
-Phiếu học tập của HS.
-Thẻ từ ghi tên các châu lục và các đại dương.
III. Các hoạt động dạy – học :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ :
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
2. Bài mới :
a. Giới thiệu bài mới.
GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-Gv treo 2 bản đồ thế giới để trống tên các châu lục và các đại dương.
-Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 10 em đứng xếp thành 2 hàng dọc ở hai bên bảng.
-Phát cho mỗi em ở mỗi đội 1 thẻ từ ghi tên một châu lục hoặc 1 đại dương.
-Yêu cầu các em tiếp nối nhau dán các thẻ từ vào đúng vị trí của châu lục, đại dương được ghi tên trong thẻ từ.
-Tuyên dương đội làm nhanh đúng là đội chiến thắng.
-Yêu cầu lần lượt từng HS trong đội thua dựa vào bản đồ mà đội thắng đã làm nêu vị trí địa lí của từng châu lục, từng đại dương.
-Nhận xét, kết quả trình bày của HS.
-GV chia HS thành 6 nhóm, yêu cầu HS đọc bài 2 sau đó.
+Nhóm 1+2 hoàn thành bảng thống kê a.
+Nhóm 3+4 hoàn thành bảng thống kê b.
+Nhóm 5+6 hoàn thảnh bảng thống b phần các châu lục còn lại.
-GV giúp đỡ Hs làm bài.
-GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày
-GV chỉnh sửa câu trả lời cho HS và kết luận về đáp án đúng.
3. Củng cố dặn dò :
-Gv tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà ôn tập để kiểm tra cuối năm.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Quan sát hình.
-20 HS chia thành 2 đội lên tham gia cuộc thi.
-Đọc bảng từ của mình và quan sát đồ để tìm chỗ dán thẻ từ.
-10 HS tiếp nối nhau nêu trước lớp mỗi HS nêu 1 vế châu lục hoặc 1 đại dương.
-HS chia thành các nhóm, kẻ bảng vào phiếu của nhóm mình và làm việc theo yêu cầu.
-HS làm bài và nêu câu hỏi khi cần GV giúp đỡ.
-Các nhóm 1,3,5 dán phiếu của mình lên bảng và trình bày, các nhóm khác nhận xét ý kiến.
Chiều Thứ 3 ngày 28 tháng 4 năm 2009
(Dạy bài sáng thứ năm)
THỂ DỤC
TRÒ CHƠI TỰ CHỌN ; TRÒ CHƠI “ DẪN BÓNG”
I. Mục tiêu.
-Ôn phát và chuyền cầu bằng mu bàn chân hoặc đứng ném bóng vào rổ bằng một tay (trên vai). Yêu cầu thực hiện tương đối đúng động tác và nâng cao thành tích.
-Chơi trò chơi "dẫn bóng". Yêu cầu tham gia vào trò chơi tương đối chủ động.
II. Địa điểm, phương tiện.
-Địa điểm: Trên sân trường hoặc nhà tập. Vệ sinh nơi tập, đảm bảo an toàn tập luyện.
-Phương tiện. Gv và các sự mỗi người 1 còi, mỗi HS 1 quả cầu hoặc mỗi tổ tối thiểu có 3-5 quả bóng rổ số 5, chuẩn bị bảng rổ hoặc sân đá cầu có căng lưới kẻ sân và chuẩn bị thiết bị để tổ chức trò chơi.
III. Nội dung và phương pháp lên lớp.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A) Phần mở đầu.
-GV nhận lớp, phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu bài học.
-Chạy nhẹ nhàng trên địa hình tự nhiên theo một hàng dọc hoặc chạy theo vòng trong sân.
-Đi theo vòng tròn, hít thở sâu.
-Xoay các khớp cổ chân, khớp gối, hông, vai, cổ tay.
*Ôn các động tác tay, chân, vặn mình, toàn thân, thăng bằng và nhảy của bài thể dục phát triển chung hoặc bài tập do GV soạn. Mỗi động tác 2x8 nhịp do GV hoặc cán sự điều khiển.
*Trò chơi khởi động do GV chọn.
B) Phần cơ bản.
a) Môn thể thao tự chọn.
+Đá cầu.
-Ôn phát cầu bằng mu bàn chân. Đội hình tập theo sân đã chuẩn bị hoặc có thể tập theo hai hàng ngang phát cầu cho nhau. 
-Chuyển cầu bằng mu bàn chân theo nhóm 2-3 người. Đội hình tập và phương pháp dạy do Gv sáng tạo.
+Ném bóng.
-Ôn đứng ném bóng vào rổ bằng một tay (trên vai). Đội hình tập và phương pháp dạy do Gv sáng tạo. Chú ý sửa chữa cách cầm bóng, tư thế đứng và động tác ném bóng chung cho từng đợt ném kết hợp với sửa trực tiếp cho một số HS, động viên sự cố gắng tập luyện của các em để chuẩn bị cho kiểm tra.
-Thi ném bóng vào rổ bằng một tay (trên vai). Mỗi HS ném một lần, đội có nhiều người ném bóng vào rổ là đội thắng cuộc. GV cần có những sáng tạo khi tổ chức cho HS thi sao cho vui, đạt được yêu cầu đề ra.
b)Trò chơi "Dẫn bóng"
-Đội hình chơi theo sân đã chuẩn bị, phương pháp dạy do GV sáng tạo.
C) Phần kết thúc
-GV cùng HS hệ thống bài.
-Một số động tác hồi tĩnh do GV chọn.
-Trò chơi hồi tĩnh do Gv chọn.
-GV nhận xét và đánh giá kết quả bài học, giao bài về nhà. Tập đá cầu hoặc ném bóng trúng đích.
HS tập hợp theo đội hình 4 hàng dọc
HS đứng vỗ tay và hát.
Chạy nhẹ nhàng trên địa hình tự nhiên.
HS khởi động các khớp.
Ôn bài thể dục tay không.
HS tập hợp theo đội hình hàng ngang.
Ôn tâng cầu bằng mu bàn chân.
HS theo dõi và tập theo .
HS chuyển cầu bằng mu bàn chân 
2-4 HS cùng ném vào mỗi rổ 
Tập theo nhóm.
HS lần lượt lên ném bóng.
HS nhắc lại cách chơi, 
 HS chơi thử 1 lần,
Cả lớp chơi.
Nhắc lại nội dung bài.
Hát bài hát tự chọn
TẬP LÀM VĂN 
ÔN TẬP TẢ NGƯỜI 
I. Mục tiêu .
+Ôn tập, củng cố kĩ năng lập dàn ý cho một bài văn tả người- một dàn ý đủ ba phần; các ý bắt nguồn từ quan sát và suy nghĩ chân thực của mỗi HS.
+Ôn luyện kĩ năng trình bày miệng dàn ý bài văn tả người- trình bày rõ ràng, rành mạch, tự nhiên, tự tin.
II. Đồ dùng dạy học.
-1 tờ phiếu khổ to ghi sẵn 3 đề văn.
-Bút dạ và 3 tờ phiếu khổ to để HS làm bài.
III. Các hoạt động dạy – học :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ :
-GV gọi môt số HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu của GV.
-Nhận xét cho điểm HS.
2. Bài mới :
a. Giới thiệu bài.
b.Hướng dẫn HS làm bài tập .
-GV ghép 3 đề bài lên bảng, gạch dưới những từ ngữ cần chú ý hoặc dán lên bảng lớp phiếu đã chép 3 đề bài.
Câu a: Tả cô giáo hoặc thầy giáo đã từng dạy dỗ em và để alị cho em nhiều ấn tượng và tình cảm tốt đẹp.
Câu b: Tả một người ở địa phương, em sinh sống (Chú công an phường, chú dân phòng, bác tổ trưởng dân phố, bà cụ bán hàng)
b)HS lập dàn ý.
-Cho HS đọc gợi ý.
-Cho HS làm bài. Gv phát bút dạ và giấy khổ to cho 3 HS.
-Cho HS trình bày kết quả.
-GV nhận xét và bổ sung những ý các em còn thiếu.
Bài 2:

File đính kèm:

  • docTuan_33_Sang_nam_con_len_bay.doc