Giáo án Lớp 4 - Tuần 3- Năm học 2012-2013
1 Toán
: LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU:
Giúp HS củng cố về:
- Cách đọc số, viết số đến lớp triệu.
- Thứ tự các số.
- Cách nhận biết giá trị của từng chữ số theo hàng và lớp.
- Giáo dục ý thức tự giác trong học tập,biết tự rnình luyện thói quen tự học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: bảng phụ, lược dồ trong SGK phóng to
- HS : vở nháp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra vở Bài tập của hs.
GV nhận xét bài cũ, ghi điểm cho HS .
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Thực hành.
Mục tiêu : Củng cố cho HS cách đọc và viết số, nhận biết ró giá trị của từng chữ số và nêu được thứ tự các số.
Tiến hành :
Bài tập 1:
GV gọi một HS đọc đề bài.
GV viết số lên bảng.
GV sửa bài.
Bài tập 2:
GV gọi một HS đọc đề bài.
GV cho HS làm bài vào vở
GV sửa bài, Nhận xét , ghi điểm.
Gọi HS đọc lại các số.
Bài tập 3:
GV gọi một HS đọc đề bài.
GV nêu câu hỏi.
GV sửa bài, Nhận xét , ghi điểm.
Bài tập 4:
Gọi HS nêu nội dung Bài tập .
Gọi HS đếm thêm 100 triệu từ 100 đến 900 triệu
Nếu đếm như trên thì số tiếp theo 900 triệu là số nào?
GV nêu: số 1000 trệu còn gọi là 1 tỉ. Viết là 1000 000 000.
Só một tỉ có mấy chữ số 0 ?
GV Nhận xét
Bài tập 5:
GV treo lược đồ và yêu cầu HS đọc số dân của các tỉnh, thành phố có trên lược đồ.
GV Nhận xét .
Hoạt động 2: Củng cố.
Mục tiêu : HS đọc và viết thành thạo các số đến lớp triệu.
Tiến hành :
Cho HS viết các số gồm:
8 triệu, 9 trăm nghìn, 5 chục nghìn, 2 trăm, 2 chục và 4 đơn vị.
7 chục triệu, 5 chục nghìn, 3 nghìn, 6 trăm, 8 chục, 1 đơn vị.
GV Nhận xét và gọi HS đọc số.
Đọc
HS đọc số, nêu giá trị của chữ số 3 và chữ số 5, HS khác Nhận xét .
Đọc
1 HS lên bảng làm.
Nghe
Đọc
Đọc
HS nhìn bảng và Trả lời câu hỏi.
Nghe
Nêu
Nêu kết quả
1000
Nghe
9 chữ số 0
Nghe
Quan sát và Đọc
Nghe
HS viết trên bảng con, 1 HS viết lên bảng.
C THỨC ĂN CHỨA NHIỀU CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO Mục tiêu: Phân loại các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV phát phiếu học tập, nội dung phiếu học như SGV trang 42. - HS làm việc với phiếu học tập. Bước 2 : Chữa bài tập cả lớp - GV yêu cầu HS trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập trước lớp. - Một số HS trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập trước lớp. HS khác bổ sung hoặc chữa bài nếu bạn làm sai. Kết luận: Các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo đều có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Hoạt động cuối: Củng cố dặn dò - GV yêu cầu HS đọc phần Bạn cần biết trong SGK. - 1 HS đọc. - GV nhận xét tiết học. - Về nhà làm bài tập ở VBT và đọc lại nội dung bạn cần biết và chuẩn bị bài mới. Thứ tư ngày 05 tháng 09 năm 2012 Tiết 1 Toán : LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU: Giúp HS củng cố về: Cách đọc số, viết số đến lớp triệu. Thứ tự các số. Cách nhận biết giá trị của từng chữ số theo hàng và lớp. Giáo dục ý thức tự giác trong học tập,biết tự rnình luyện thói quen tự học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: GV: bảng phụ, lược dồ trong SGK phóng to HS : vở nháp. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU: Ổn định tổ chức: Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra vở Bài tập của hs. GV nhận xét bài cũ, ghi điểm cho HS . Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: Thực hành. Mục tiêu : Củng cố cho HS cách đọc và viết số, nhận biết ró giá trị của từng chữ số và nêu được thứ tự các số. Tiến hành : Bài tập 1: GV gọi một HS đọc đề bài. GV viết số lên bảng. GV sửa bài. Bài tập 2: GV gọi một HS đọc đề bài. GV cho HS làm bài vào vở GV sửa bài, Nhận xét , ghi điểm. Gọi HS đọc lại các số. Bài tập 3: GV gọi một HS đọc đề bài. GV nêu câu hỏi. GV sửa bài, Nhận xét , ghi điểm. Bài tập 4: Gọi HS nêu nội dung Bài tập . Gọi HS đếm thêm 100 triệu từ 100 đến 900 triệu Nếu đếm như trên thì số tiếp theo 900 triệu là số nào? GV nêu: số 1000 trệu còn gọi là 1 tỉ. Viết là 1000 000 000. Só một tỉ có mấy chữ số 0 ? GV Nhận xét Bài tập 5: GV treo lược đồ và yêu cầu HS đọc số dân của các tỉnh, thành phố có trên lược đồ. GV Nhận xét . Hoạt động 2: Củng cố. Mục tiêu : HS đọc và viết thành thạo các số đến lớp triệu. Tiến hành : Cho HS viết các số gồm: 8 triệu, 9 trăm nghìn, 5 chục nghìn, 2 trăm, 2 chục và 4 đơn vị. 7 chục triệu, 5 chục nghìn, 3 nghìn, 6 trăm, 8 chục, 1 đơn vị. GV Nhận xét và gọi HS đọc số. Đọc HS đọc số, nêu giá trị của chữ số 3 và chữ số 5, HS khác Nhận xét . Đọc 1 HS lên bảng làm. Nghe Đọc Đọc HS nhìn bảng và Trả lời câu hỏi. Nghe Nêu Nêu kết quả 1000 Nghe 9 chữ số 0 Nghe Quan sát và Đọc Nghe HS viết trên bảng con, 1 HS viết lên bảng. Củng cố dặn dò: GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà xem lại bài, ghi nhớ những nội dung vừa học. Dặn HS về nhà làm bài tập. Tiết 2: TẬP ĐỌC: Người ăn xin I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1- Đọc lưu loát toàn bài, thể hiện được cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật qua các cử chỉ và lời nói. 2- Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân hậu đáng quý, biết đồng cảm, thương xót nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ. *GDKNS: kĩ năng giao tiếp ứng xử lịch sự,thể hiện sự cảm thông. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Tranh minh họa bài đọc. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của giáo viên (GV) Hoạt động của HS Kiểm tra 2 HS. HS 1: Em hãy đọc bài thư thăm bạn và trả lời câu hỏi sau: H: Bạn Lương viết thư cho bạn Hồng nhằm mục đích gì? HS 2: Em hãy đọc bài thư thăm bạn và trả lời câu hỏi sau: H: Hãy nêu tác dụng của những dòng mở đầu và kết thúc bức thư trong bài tập đọc trên. GV nhận xét + cho điểm. -Nhằm chia sẻ nỗi đau của Hồng vì ba má Hồng đã mất trong trận lũ lụt. -Để động viên Hồng vươn lên ... -Dòng mở đầu nêu rõ thời gian, địa điểm viết thư, lời chào hỏi người nhận thư. -Những dòng cuối ghi lại lời chúc (hoặc lời nhắn nhủ,cảm ơn, hứa hẹn). Trong cuộc sống, nhiều khi một lời động viên, một lời an ủi cũng trở thành món quà đáng quý. Đó là trường hợp xảy ra giữa một cậu bé và một ông già ăn xin nghèo khổ trong bài TĐ Người ăn xin hôm nay chúng ta học. Cho HS đọc tiếp nối Cho HS đọc đoạn. GV luyện đọc những từ ngữ khó đọc: lọm khọm, giàn giụa, lẩy bẩy, run rẩy. Cho HS đọc cả bài. Cho HS đọc chú giải + giải nghĩa từ Cho HS đọc chú giải. Cho HS giải nghĩa từ. GV giải nghĩa thêm từ lẩy bẩy (run rẩy một cách yếu đuối). GV đọc diễn cảm cả bài -HS đọc nối tiếp nhau từng đoạn -HS đọc từ ngữ theo sự hướng dẫn của GV. 2 HS đọc cả bài. -1 HS đọc chú giải. - 1 – 2 HS giải nghĩa từ. #Đoạn 1 (Từ đầu cứu giúp) Cho HS đọc thành tiếng Đ1. Cho HS đọc thầm Đ1 + trả lời câu hỏi sau: H: Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? #Đoạn 2 (Từ Tôi lục tìm ông cả) Cho HS đọc thành tiếng Đ2. Cho HS đọc thầm Đ2 + trả lời câu hỏi sau: H: Qua lời nói và hành động, ta thấy cậu bé có tình cảm như thế nào đối với ông lão ăn xin? #Đoạn 3 (Phần còn lại) Cho HS đọc thành tiếng. Cho HS đọc thầm + trả lời câu hỏi: H: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi.” Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì? H: Theo em, cậu bé đã nhận được gì ở ông lão ăn xin? - HS đọc thành tiếng. -Ông lão già lọm khọm,đôi mắt đỏ đọc, giàn giụa nước mắt, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi, bàn tay sưng húp, bẩn thỉu, giọng rên rỉ cầu xin. -HS đọc thành tiếng. -Hành động: lục hết túi nọ đến túi kia. -Lời nói: “Ông đừng giận cháu ” -> Cậu bé thương ông già ăn xin, rất muốn giúp đỡ ông. -HS đọc thành tiếng. -Cậu bé đã cho ông lão tình thương, sự đòng cảm, sẻ chia -Cậu bé nhận được long biết ơn của ông lão GV đọc mẫu bài văn. Các câu thuật cần đọc chậm,bình thản. Câu cảm xúc đọc với giọng thể hiện cảm xúc đau xót,thương cảm. Câu hội thoại: Lời cậu bé: thể hiện sự xót thương chân thành. Lời của ông lão: thể hiện sự xúc động chân thành. Cần nhấn giọng ở một số từ ngữ: lọm khọm,đỏ đọc,giàn giụa,chao ôi,gặm nát,lục tìm,không có tiền,không có,chợt hiểu,cả tôi Cho HS luyện đọc. GV uốn nắn,hướng dẫn HS những từ các em còn đọc sai. -HS luyện đọc. H:Câu chuyện giúp em hiểu ra điều gì? GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà luyện đọc thêm. -Con người phải biết thương yêu nhau. -Hãy thông cảm với những người nghèo khổ Tiết 3: Lịch sử BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC (Khoảng từ 700 năm TCN đến 179 TCN) Bài 1: NƯỚC VĂN LANG I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, HS nêu được: Nhà nước đầu tiên trong lịch sử nước ta là nhà nước Văn Lang, ra đời vào khoảng 700 năm TCN, là nơi người Lạc Việt sinh sống. Tổ chức xã hội của nhà nước Văn Lang gồm 4 tầng lớp là: Vua Hùng, các lạc tướng và lạc hầu, lạc dân, tầng lớp thấp kém nhất là nô tì. Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt. Một số tục lệ của người Lạc Việt còn được lưu giữ tới ngày nay. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Các hình minh họa trong SGK. Bảng phụ viết sẵn nội dung gợi ý cho các hoạt động (in thành phiếu học tập cho từng HS). Phiếu thảo luận nhóm, viết vào giấy khổ A4. Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, phóng to. III/ CÁC HỌAT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học - Gv nêu: Người Việt ta ai cũng thuộc câu ca dao: Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3. - Gv hỏi: Bạn nào cho biết ngày giỗ tổ mà câu ca dao trên nhắc đến là ngày giỗ của ai? - Em có biết gì về các vua Hùng? - Gv giới thiệu bài: - Lắng nghe. - Hs: là ngày giỗ các vua Hùng. - Các vua Hùng là người có công dựng nước. - Hs nghe Gv giới thiệu bài. Hoạt động 1 THỜI GIAN HÌNH THÀNH VÀ ĐỊA PHẬN CỦA NƯỚC VĂN LANG - Gv treo lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, treo bảng phụ và nêu yêu cầu: Hãy đọc SGK, xem lược đồ, tranh ảnh để hoàn thành các nội dung sau: 1/ Điền thông tin thích hợp vào bảng sau: Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt Tên nước Thời điểm ra đời Khu vực hình thành 2/ Xác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian: CN 0 -2011 - Gv hỏi cả lớp: + Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt có tên là gì ? + Nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào? + Hãy lên bảng xác định thời điểm ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian. + Nước Văn Lang được hình thành ở khu vực nào? + Hãy chỉ trên lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay khu vực hình thành của nước Văn Lang. - Gv kết luận lại nội dung của hoạt động 1: Nhà nước đầu tiên trong lịch sử của dân tộc ta là nước Văn Lang. Nước Văn Lang ra đời vào khoảng 700 năm TCN trên khu vực của song Hồng, sông Mã, sông Cả, nay là nơi người Lạc Việt sinh sống. - Hs đọc SGK, quan sát lược đồ và làm việc theo yêu cầu. - Hs có thể dùng bút chì để gạch chân các phần cần điền vào bảng thống kê, hoặc viết các thông tin này vào vở. Kết quả của hoạt động : 1/ Điền thông tin thích hợp vào bảng sau: Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt Tên nước Văn Lang Thời điểm ra đời Khoảng 700 năm TCN Khu vực hình Khu vực sông Hồng, thành sông Mã, sông Cả 2/ Xác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian: n. Văn Lang CN 700 0 2011 - Hs phát biểu ý kiến: + Là nước Văn Lang. + Nước Văn Lang ra đời vào khoảng 700 năm TCN. + 1 Hs lên bảng xác định, Hs cả lớp theo dõi và nhận xét. + Nước Văn Lang được hình thành ở khu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả. + 1 đến 2 hs lên bảng chỉ, hs cả lớp theo dõi và nhận xét, sau đó 2 hs ngồi cạnh nhau chỉ cho nhau xem trong lược đồ của SGK. - Hs nghe kết luận. Hoạt động 2: CÁC TẦNG LỚP TRONG XÃ HỘI VĂN LANG - Gv yêu cầu hs: Hãy đọc SGK và điền tên các tầng lớp trong xã hội Văn Lang vào sơ đồ sau: Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang: - Gv hỏi: + Xã hội Văn Lang có mấy tầng lớp, đó là những tầng lớp nào? + Người đứng đầu trong nhà nước Văn Lang là ai? + Tầng lớp sau vua là ai? Họ có nhiệm vụ gì? + Người dân thường trong xã hội Văn Lang gọi là gì? + Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội Văn Lang là tầng lớp nào? Học làm gì trong xã hội? - Hs làm việc theo cặp, cùng vẽ sơ đồ vào vở và điền, 1 Hs lên bảng điền. Kết quả hoạt động: Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang: Vua Hùng Lạc tướng , Lạc hầu Lạc dân Nô tì - Hs xung phong phát biểu ý kiến: + Xã hội Văn Lang có 4 tầng lớp, đó là vua Hùng, các lạc tướng và lạc hầu, lạc dân,nô tì. + Người đứng đầu trong nhà nước Văn Lang là vua, gọi là Hùng Vương. +Tầng lớp sau vua là các lạc tướng và lạc hầu, họ giúp vua Hùng cai quản đất nước. + Dân thường gọi là lạc dân. + Tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội Văn Lang là nô tì, họ là người hầu hạ trong các gia đình người giàu phong kiến. Họat động 3: ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT - Gv treo các tranh ảnh về các cổ vật và hoạt động của người Lạc Việt như minh họa trong SGK (nếu không có thì yêu cầu Hs quan sát hình trong SGK). - Gv giới thiệu về từng hình, sau đó phát phiếu thảo luận nhóm cho Hs và nêu yêu cầu: hãy cùng quan sát các hình minh họa và đọc SGK để điền các thông tin về đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt vào bảng thống kê. - Hs làm việc theo nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 hs, thảo luận theo yêu cầu của Gv. Kết quả thảo luận: Đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc Việt Sản xuất An uống Mặc và trang điểm Ở Lễ hội - Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu. - Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải. - Đúc đồng: giáo, mác, mũi tên, rìu, lưỡi cày. - Làm gốm. - Đóng thuyền. - Cơm, xôi. - Bánh chưng, bánh dày. - Uống rượu. - Làm mắm. - Nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình. - Búi tóc hoặc cạo trọc đầu. - Phụ nữ đeo hoa tai, vòng tay bằng đá, đồng. - Ở nhà sàn, - Sống quây quần thành làng. - Vui chơi nhảy múa. - Đua thuyền - Đấu vật. - Gv gọi các nhóm dán phiếu của mình lên bảng, sau đó cho mỗi nhóm trình bày một nội dung trước lớp. - Gv yêu cầu: Dựa vào bảng thống kê trên, hãy mô tả một số nét về cuộc sống của người Lạc Việt bằng lời của em. Gv họi một số Hs trình bày trước lớp. - Gv nhận xét, tuyên dương những hs nói tốt. - Lần lượt các nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung ý kiến để có bảng kê đầy đủ như trên. - Hs làm việc theo cặp, 2 hs ngồi cạnh nói cho nhau nghe, có thể nói về một hoặc hai mặt của cuộc sống mà em thích hoặc nói về tất cả các mặt. - 2 đến 3 hs trình bày, nội dung như trong SGK / 12,13,14. Hoạt động 4: PHONG TỤC CỦA NGƯỜI LẠC VIỆT - Gv hỏi: hãy kể tên một số câu chuyện cổ tích, truyền thuyết nói về các phong tục của người Lạc Việt mà em biết. - Gv hỏi: địa phương chúng ta còn lưu giữ các phong tục nào của người Lạc Việt. - Gv nhận xét và khen ngợi những hs nêu được nhiều phong tục hay. - Hs thảo luận cặp đôi và phát biểu ý kiến: + Sự tích bánh chưng, bánh dày vào ngày tết. + Sự tích Mai An Tiêm, nói về việc trồng dưa hấu của người Lạc Việt. + Sự tích Sơn Tinh, Thủy Tinh nói về việc đắp đê, trị thủy của người Lạc Việt. + Sự tích Chử Đồng Tử (học ở lớp 3) nói về việc thời Chử Đồng Tử của nhân dân vùng sông Hồng. +Sự tích trầu cau nói về tục ăn trầu của người Việt - Hs nêu theo hiểu. Ví dụ: tục ăn trầu, trồng lúa, khoai, đỗ, tổ chức lễ hội vào mùa xuân có các trò đua thuyền, đấu vật, làm bánh chưng, bánh dày, CỦNG CỐ, DẶN DÒ - Gv nêu: Trong một lần đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói vơí Đại đoàn Quân tiên phong trước khi về tiếp quản thủ đô: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Em có suy nghĩ gì về câu nói của Bác Hồ? - Hs nêu ý kiến. Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc phần ghi nhớ trang 14 SGK, trả lời các câu hỏi cuối bài, và chuẩn bị bài sau. Tiết 4 TẬP LÀM VĂN: Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1- HS hiểu: Trong văn kể chuyện,nhiều khi phải kể lại lời nói,ý nghĩ của nhân vật.Lời nói và ý nghĩ của nhân vật cũng nói lên tính cách của nhân vật và ý nghĩa của câu chuyện. 2- Bước đầu biết thuật lại lời nói,ý nghĩ của nhân vật trong bài văn kể chuyện theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Bảng phụ: viết cách dẫn lời nói trực tiếp và gián tiếp. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của giáo viên (GV) Hoạt động của HS Kiểm tra 2 HS HS 1: Em hãy nhắc lại phần ghi nhớ trong tiết TLV trước (Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện). HS 2: Khi tả ngoại hình nhân vật,cần chú ý tả những gì? GV nhận xét + cho điểm. -HS trả lời. -Cần tả những đặc điểm ngoại hình tiểu biểu: hình dáng,gương mặt,đầu tóc,tay chân, ăn mặc Trong văn kể chuyện,bên cạnh việc tả đặc điểm ngoại hình của nhân vật,kể về hành động của nhân vật,chúng ta còn cần phải kể về lời nói,ý nghĩ của nhân vật.Bài học hôm nay, sẽ giúp các em bước đầu biết thuật lại lời nói,ý nghĩ của nhân vật trong bài văn kể chuyện theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Phần nhận xét (3 bài) Cho HS đọc yêu cầu 1. GV giao việc: Các em vừa học xong bài tập đọc Người ăn xin.Nhiệm vụ của các em là tìm những câu ghi lại lời nói và ý nghĩ của cậu bé trong câu chuyện đó. Cho HS làm bài. Cho HS trình bày. GV nhận xét + chốt lại lời giải đúng. Câu ghi lại ý nghĩ: “Chao ôi!Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! “Cả tôi nữacủa ông lão” Câu ghi lại lời nói: “Ông đừng giận cháu,cháu không có gì để cho ông cả.” -1 HS đọc,cả lớp lắng nghe. -HS tìm trong bài tập đọc. -HS làm bài cá nhân, ghi ra giấy nháp nội dung yêu cầu của đề. -Một vài HS trình bày kết quả làm bài của mình. -Lớp nhận xét. Cho HS đọc yêu của BT2. GV nhắc lại yêu cầu: Các em vừa tìm được những câu văn nói lên ý nghĩ,lời nói của cậu bé.Nhiệm vụ của các em là cho biết lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu? Cho HS làm bài. Cho HS trình bày. GV nhận xét và chốt lại: Lời nói và ý nghĩ của cậu bé cho thấy cậu là con người nhân hậu,giàu lòng trắc ẩn. -Có thể làm bài cá nhân hoặc theo nhóm. -Một vài cá nhân trình bày hoặc đại diện nhóm trình bày. -Lớp nhận xét. Cho HS: đọc yêu cầu của BT3. GV giao việc: Bài tập cho 2 cách kể về lời nói,ý nghĩ của ông lão ăn xin.Nhiệm vụ của các em là phải chỉ ra được sự khác nhau giữa hai cách kể đó. Cho HS làm bài (GV đưa bảng phụ đã ghi sẵn 2 cách để) Cho HS trình bày. GV nhận xét + chốt lại lời giải đúng. Cách 1: Tác giả dẫn trực tiếp,nguyên văn lời nói của ông lão.Do đó,các từ xưng hô là từ xưng của chính ông lão với cậu bé (cháu - lão). Cách 2: Tác giả (nhân vật xưng tôi) thuật lại gián tiếp lời của ông lão.Người kể xưng tôi,gọi người ăn xin là ông lão. -1 HS đọc to,lớp lắng nghe. -HS làm bài cá nhân. -Một số HS nêu ý kiến. -Lớp nhận xét. Cho HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. -2 HS đọc to,cả lớp lắng nghe. -Cả lớp đọc thầm lại. Phần luyện tập (3 bài) Cho HS đọc yêu cầu của BT1 + đọc đoạn văn. GV giao việc: Sau khi đọc đoạn văn,các em phải tìm lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn đó.Các em chú ý câu văn nào có từ xưng hô ở ngôi thứ nhất chỉ chính người nói thì đó là lời nói trực tiếp.Câu văn nào có từ xưng hô ở ngôi thứ 3 thì đó là lời nói gián tiếp. Cho HS làm bài. Cho HS trình bày. GV nhận xét + chốt lại lời giải đúng. Lời của cậu bé thứ nhất kể theo cách gián tiếp: “Cậu bé thứ nhấtsói đuổi”. Lời bàn của ba cậu bé cũng kể theo lối gián tiếp: “Ba cậu bàn nhaukhỏi mắng”. Lời của cậu bé thứ 2 + 3 được kể theo cách trực tiếp. -1 HS đọc to,cả lớp lắng nghe. -Cả lớp đọc thầm lại câu văn. -HS làm bài theo nhóm. -Đại diện các nhóm trình bày. -Lớp nhận xét. -HS chép lời giải đúng vào tập. Cho HS đọc yêu cầu của BT2 + đoạn văn. GV giao việc: theo nội dung bài. Cho HS làm bài. Cho HS trình bày. GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng. (Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo,bèn hỏi bà hàng nước: Xin cụ hãy cho biết,ai đã têm trầu này ạ? Bà lão bảo: Thưa Đức Vua,do tôi têm ạ! Nhà vua không tin,gặng hỏi mãi,bà lão đành nói thật. Đó là trầu do con gái tôi têm.) -1 HS đọc to, cả lớp lắng nghe. -1,2 HS khá giỏi làm miệng. -HS còn lại làm bài vào vở. -HS khá giỏi trình bày miệng. -Lớp nhận xét. Cho HS đọc yêu cầu của BT3 + đọc đoạn văn. GV giao việc: theo nội dung bài. Cho HS làm bài. Cho HS trình bày. GV nhận xét + chốt lại lời giải đúng: (Bác thợ hỏi Hoè xem nó có thích học thợ xây dựng không.Hoè đáp rằng nó thích lắm. Bác thợ hỏi xem Hoè có thích học thợ xây dựng không.Hoè đáp rằng Hoè thích lắm) -1 HS đọc to,lớp đọc thầm theo. -2 HS khá giỏi làm bài miệng. -HS còn lại làm vào vở. -2 HS khá giỏi trình bày miệng. -Lớp nhận xét. GV nhận xét tiết học. Yêu cầu HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ,làm lại vào vở các bài tập 2,3. Thứ năm ngày 06 tháng 09 năm 2012 Tiết 1 Toán DÃY SỐ TỰ NHIÊN. I. MỤC TIÊU: Giúp HS: Nhận biết số tự nhiên và dãy số tự nhiên Tự nêu được đặc điểm của dãy số tự nhiên. - Rèn ý thức tự giác trong học tập cho hs. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: GV: bảng phụ, HS : vở nháp. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU: Ổn định tổ chức: Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra Bài tập trong vở Bài tập .. GV nhận xét bài cũ, ghi điểm cho HS . Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1 giới thiệu số tự nhên và dãy số tự nhiên HS nhận biết số tự nhiên và dãy số tự nhiên. Tiến hành : GV gợi ý HS nêu một vài số đã học. GV ghi các số đó trên bảng và chỉ vào các số đó nói là số tự nhiên. ( Đối với các số không phải là số tự nhiên GV ghi riêng và giới thiệu với HS đây không phải là số tự nhiên). Cho HS nhắc lại và nêu thêm ví dụ về số tự nhiên. GV hướng dẫn HS viết lên bảng các số tự nhiên theo thứ tự từ bé đến lớn, bắt đầu từ số 0, chẳng hạn: 0; 1; 2; 3; 4; 5; . . . 99; 100; . . . GV cho HS nêu đặc điểm của dãy số vừa viết. GV giới thiệu: tất cả các số tự nhiên sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn tạo thành dãy số tự nhiên. GV viết lần lượt từng dãy sốlên bảng rồi cho HS Nhận xét xem dãy số nào là dãy số tự nhiên hoặc không phải là dãy số tự nhiên. Chẳng hạn: + 0;1;2;3;4;5;6;7;8;9;10;. . . + 1;2;3;4;5;6;7;8;9;10;. . . +0;1;2;3;4;5;6;7;8;9;10; GV treo bảng phụ có vẽ tia số và yêu cầu HS Nhận xét . Hoạt động 2: Giới thiệu một số đặc điểm của dãy số tự nhiên. Mục tiêu : HS nêu được đặc điểm của dãy số tự nhiên. Tiến hành : GV hướng dẫn HS tập trung Nhận xét đặc điểm của dãy số tự nhiên: 0;1;2;3;4;5;6;7;8;9;10;. . .
File đính kèm:
- giao án TUÂN 3.doc