Giáo án Lớp 4 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021
Tin học
HỌC VÀ CHƠI CÙNG MÁY TÍNH
LUYỆN KHẢ NĂNG QUAN SÁT VỚI PHẦN MỀM THE MONKEY EYES (Gộp 2 tiết)
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài “LUYỆN TẬP NHANH TAY TINH MẮTVỚI PHẦN MỀM THE MONKEY EYES ” học sinh có khả năng.
- Rèn luyện trí nhớ và kĩ năng quan sát nhanh bằng mắt, rèn luyện các em thao tác sử dụng chuột
- Thái độ học tập nghiêm túc, yêu thích môn học.
II. ĐỒ DÙNG.
- Giáo viên có giáo án, sgk, máy tính có cài phần mềm The monkey eyes.
- Học sinh có vở ghi, đồ dùng học tập, sgk, máy tính.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
. Với mỗi lần khởi động phần mềm em sẽ chỉ được chọn sai 5 lần. Mỗi lần chọn sai em sẽ bị mất lượt. Nếu em thực hiện tìm được 5 vị trí sai thì máy tính chúc mừng và em được ghi tên vào danh sách những người tham gia trò chơi. Gv thực hiện khởi động phần mềm và giảng giải cho học sinh từng thao tác một cho học sinh quan sát. Gv thực hiện chơi cho học sinh quan sát. - Gv giới thiệu cho học sinh thao tác thoát khỏi trò chơi. Để thoát khỏi trò chơi ấn phím ESC chọn YES để kết thúc trò chơi. - Gv thực hiện cho học sinh quan sát và giảng giải thêm. - Gv gọi một học sinh lên thực hiện lại tất cả các thao tác gv vừa chỉ xong. - Gv nhận xét và cho học sinh thực hiện thực hiện trên máy tính mình ngồi gv đi quan sát và giảng giải thêm. 3. Củng cố dặn dò. - Gv nhắc lại quy tắc để chơi trò chơi một lần nữa cho học sinh nắm lại. - Gọi học sinh nhắc lại. - Dặn học sinh về nhà ôn bài. - Cho học sinh tắt máy. - Lớp trưởng báo cáo sĩ số. - Chú ý lắng nghe. - Quan sát bức tranh. - HS đọc bài. - Chú ý lắng nghe. - Chú ý lắng nghe, quan sát. - Chú ý lắng nghe, quan sát. - Chú ý lắng nghe. - Chú ý quan sát. - HS lên thực hiện trên máy gv. - Lắng nghe, thực hành trên máy mình ngồi. - Nhắc lại quy tắc chơi. - Chú ý lắng nghe. - Tắt máy. Thứ ba ngày 16 tháng 3 năm 2021 Luyện từ và câu CHỦ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI LÀ GÌ? I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Hiểu được cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận CN trong câu kể Ai là gì? (ND Ghi nhớ). 2. Kĩ năng - Nhận biết được câu kể Ai là gì? trong đoạn văn và xác định được CN của câu tìm được (BT1, mục III); biết ghép các bộ phận cho trước thành câu kể theo mẫu đã học (BT2); đặt được câu kể Ai là gì? với từ ngữ cho trước làm CN (BT3). 3. Thái độ - HS có thái độ học tập tích cực, chăm chỉ 4. Góp phần phát triển các năng lực - NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: bảng phụ - HS: VBT, bút. 2. Phương pháp, kĩ thuật - PP: Quan sát, hỏi đáp, thảo luận nhóm, luyện tập – thực hành - KT: Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động (5p) + Thêm VN để hoàn chỉnh các câu kể theo mẫu Ai là gì? a) Hà Nội........................... b) Mùa xuân...................... + Nêu cấu tạo của VN trong câu kể Ai là gì? - GV giới thiệu và dẫn vào bài mới - LPHT điều hành lớp trả lời, nhận xét + VN do danh từ hoặc cụm danh từ tạo thành 2. Hình thành KT (15 p) * Mục tiêu: Hiểu được cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận CN trong câu kể Ai là gì? (ND Ghi nhớ). * Cách tiến hành: a. Nhận xét Bài tập 1+ 2+ 3 + Trong các câu vừa đọc ở ý a, b, câu nào có dạng Ai là gì? + Gạch dưới bộ phận CN trong các câu vừa tìm được. + CN có ý nghĩa gì? + CN trong các câu trên do những từ ngữ như thế nào tạo thành? + CN thuộc từ loại gì? b. Ghi nhớ: - Cho HS đọc lại phần ghi nhớ. Nhóm 4 – Chia sẻ lớp a. Có 3 câu dạng Ai là gì? Đó là: + Ruộng rẫy là chiến trường. + Cuốc cày là vũ khí. + Nhà nông là chiến sĩ. b. Kim Đồng và các bạn anh là những đội viên đầu tiên của Đội ta. a. Ruộng rẫy là chiến trường. Cuốc cày là vũ khí. Nhà nông là chiến sĩ. b. Kim Đồng và các bạn anh là những đội viên đầu tiên của Đội ta. + CN chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở VN a. CN là DT: ruộng rẫy, cuốc cày, nhà nông. b. CN là cụm DT: Kim Đồng và các bạn anh. + CN do danh từ hoặc cụm danh từ tạo thành - HS đọc nội dung cần ghi nhớ. - HS lấy VD về kiểu câu Ai là gì? và xác định CN của câu kể đó. 3. HĐ luyện tập :(18 p) * Mục tiêu: Nhận biết được câu kể Ai là gì? trong đoạn văn và xác định được CN của câu tìm được (BT1, mục III); biết ghép các bộ phận cho trước thành câu kể theo mẫu đã học (BT2); đặt được câu kể Ai là gì? với từ ngữ cho trước làm CN (BT3). * Cách tiến hành: Cá nhân - Nhóm - Cả lớp * Bài tập 1: - HS đọc yêu cầu của BT 1. + Tìm các câu kể Ai là gì? Sau đó gạch dưới CN của các câu kể vừa tìm được. - GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng. * Lưu ý: GV giúp đỡ hs M1+M2 xác định CN của câu. - Lưu ý: Các từ: cũng (là), mới thực (là) là những từ nhấn mạnh ý nghĩa cho VN + Chủ ngữ do từ loại nào tạo thành? Bài tập 2: + Chia sẻ bài bằng cách thi tiếp sức thi nối từ ngữ ở cột A với cột B sao cho đúng (hoặc dùng mảnh bìa đã viết sẵn các từ ở cột A gắn tương ứng với từ ngữ ở cột B cho đúng). - GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng: Bài tập 3: Đặt câu - Cho HS đọc yêu cầu của BT 3. - GV nhận xét, khen/ động viên. * Lưu ý: GV giúp đỡ HS M1+M2 viết câu văn hoàn chỉnh. 4. HĐ ứng dụng (1p) 5. HĐ sáng tạo (1p) Cá nhân - Nhóm 2- Chia sẻ lớp Đ/a: * Câu kể Ai là gì? và CN có trong câu văn là: + Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. + Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy. + Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. + Hoa phượng là hoa học trò. + Do danh từ: (hoa phượng) hoặc cụm danh từ (văn hoá nghệ thuật, anh chị em, vừa buồn mà lại vừa vui) tạo thành Cá nhân – Chia sẻ lớp - Thực hiện theo HD của GV. - HS làm bài cá nhân, sau đó chia sẻ bài. *Đ/a: - Trẻ em là tương lai của đất nước. - Cô giáo là người mẹ thứ hai của em. - Bạn Lan là người Hà Nội. - Người là vốn quý nhất. Cá nhân – Chia sẻ lớp VD: a. Bạn Bích Vân là người Hải Phòng. b. Hà Nội là thủ đô của nước ta. c. Dân tộc ta là dân tộc anh hùng. - Ghi nhớ kiến thức về Chủ ngữ trong câu Ai là gì? - Đặt câu thuộc mẫu Ai là gì?. Xác định CN và VN của các câu vừa đặt. Kể chuyện NHỮNG CHÚ BÉ KHÔNG CHẾT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi những thiếu niên Liên Xô dũng cảm trong cuộc chiến tranh vệ quốc chống phát xít Đức. - Đặt được tên khác cho câu chuyện 2. Kĩ năng: - Dựa theo lời kể của GV và tranh minh hoạ (SGK), kể lại được từng đoạn của câu chuyện Những chú bé không chết rõ ràng, đủ ý (BT1); kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện (BT2). 3. Thái độ - Giáo dục HS lòng dũng cảm 4. Góp phần bồi dưỡng các năng lực - NL giao tiếp và hợp tác, NL sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: Tranh minh hoạ truyện trong SGK phóng to. - HS: SGK 2. Phương pháp, kĩ thuật - PP: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm, kể chuyện - KT: đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động:(5p) - Gv dẫn vào bài. - LPVN điều hành lớp hát, vận động tại chỗ 2. GV kể chuyện * Mục tiêu: HS nghe và nắm được diễn biến chính của câu chuyện * Cách tiến hành: - GV kể lần 1: không có tranh (ảnh) minh hoạ. - Chú ý: kể với giọng hồi hộp, phân biệt được lời các nhân vật. Cần nhấn giọng ở chi tiết Vẫn là chú bé mặc áo sơ mi xanh có hàng cúc trắng - Giải nghĩa một số từ: phát xít, du kích - GV kể lần 2: - GV kể lần 2 kết hợp sử dụng tranh minh hoạ (kể chậm, to, rõ, kết hợp với động tác). - HS lắng nghe - Lắng nghe và quan sát tranh 3. Thực hành kể chuyện – Nêu ý nghĩa câu chuyện:(20- 25p) * Mục tiêu: Kể lại từng đoạn truyện, toàn bộ câu chuyện. Nêu được nội dung, ý nghĩa câu chuyện + HS M1+M2 kể được câu chuyện đúng YC + HS M3+ M4 kể được câu chuyện đúng YC kết hợp được điệu bộ, giọng nói,.. * Cách tiến hành: Cá nhân - Nhóm- Lớp a. Kể trong nhóm - GV theo dõi các nhóm kể chuyện b. Kể trước lớp - GV mở bảng phụ đã viết sẵn tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện (như những tiết trước) - GV khuyến khích HS đặt câu hỏi cho bạn - Cùng HS trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện: + Câu chuyện ca ngợi phẩm chất gì ở các chú bé? + Tại sao chuyện có tên là những chú bé không chết? + Các em hãy thử đặt tên khác cho câu chuyện này. 4. Hoạt động ứng dụng (1p) 5. Hoạt động sáng tạo (1p) - Nhóm trưởng điều hành các thành viên kể từng đoạn truyện - Kể toàn bộ câu chuyện trong nhóm - Các nhóm cử đại diện kể chuyện trước lớp - HS lắng nghe và đánh giá theo các tiêu chí VD: + Thái độ của tên sĩ quan phát xít như thế nào vào đêm thứ hai và đêm thứ ? + Thái độ của các cậu bé như thế nào? * Ca ngợi tinh thần dũng cảm, sự hy sinh cao cả của các chiến sĩ nhỏ tuổi trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ Quốc. - HS có thể phát biểu: + Vì 3 chú bé là 3 anh em ruột, ăn mặc giống nhau khiến tên phát xít nhầm tưởng là chú bé đã bị bắn chết sống lại + Vì tên phát xít giết chú bé này lại xuất hiện chú bé khác + Vì tinh thần dũng cảm, sự hi sinh cao cả của các chú bé sống mãi - HS có thể đặt tên: + Những thiếu niên dũng cảm. + Những thiếu niên bất tử. + Những chú bé không bao giờ chết. - Kể lại câu chuyện cho người thân nghe - Tìm các câu chuyện khác cùng chủ điểm Toán (Cô Bích dạy) _______________________________ Khoa học VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Kể được tên một số vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém: + Các kim loại (đồng, nhôm,) dẫn nhiệt tốt. + Không khí, các vật xốp như bông, len, dẫn nhiệt kém. 2. Kĩ năng - Làm thí nghiệm phát hiện kiến thức. - Vận dụng bài học trong cuộc sống 3. Thái độ - HS học tập nghiêm túc, tích cực 4. Góp phần phát triển các năng lực: - NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL hợp tác, NL sáng tạo *KNS: - Lựa chọn giải pháp cho các tình huống cần dẫn nhiệt/cách nhiệt tốt - Giải quyết vấn đề liên quan tới dẫn nhiệt, cách nhiệt. *TKNL: HS biết cách sử dụng các chất dẫn nhiệt, cách nhiệt hợp lí trong những trường hợp đơn giản để tránh thất thoát nhiệt năng. II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: Nhiệt kế, dụng cụ thí nghiệm - HS: cốc, thìa nhôm, thìa nhựa, xoong, nồi, giỏ ấm, cái lót tay, giấy báo cũ, len,... 2. Phương pháp, kĩ thuật - PP: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm, thực hành thí nghiệm. - KT: Động não, chia sẻ nhóm đôi, tia chớp III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: Hoạt đông của giáo viên Hoạt đông của của học sinh 1, Khởi động (4p) + Thế nào là sự truyền nhiệt? Lấy VD - Giới thiệu bài, ghi bảng. - LPHT điều khiển các bạn chơi trò chơi + Sự truyền nhiệt là hiện tượng nhiệt độ từ vật nóng truyền sang cho vật lạnh hơn và ngược lại + VD: nước sôi để ngoài không khí sẽ dần nguội đi do nước đã truyền nhiệt sang cho không khí. 2. Bài mới: (30p) * Mục tiêu: - Kể được tên một số vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém: + Các kim loại (đồng, nhôm,) dẫn nhiệt tốt. + Không khí, các vật xốp như bông, len, dẫn nhiệt kém. - Vận dụng bài học trong cuộc sống * Cách tiến hành: Cá nhân - Nhóm – Lớp HĐ1:Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt: - Yêu cầu HS đọc thí nghiệm trang 104, SGK và dự đoán kết quả thí nghiệm. - Gọi HS trình bày dự đoán kết quả thí nghiệm. GV ghi nhanh vào 1 phần của bảng. - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. GV đi rót nước vào cốc cho HS tiến hành làm thí nghiệm. Lưu ý: Nhắc các em cẩn thận với nước nóng để bảo đảm an toàn. - Gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm. GV ghi kết quả song song với dự đoán để HS so sánh. + Tại sao thìa nhôm lại nóng lên? - GVKL: Các kim loại: đồng, nhôm, sắt, thép,... dẫn nhiệt tốt còn gọi là vật dẫn điện; gỗ, nhựa, len, bông, dẫn nhiệt kém gọi là vật cách nhiệt * Ứng dụng trong cuộc sống: + Xoong và quai xoong được làm bằng chất liệu gì? Chất liệu đó dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém? Vì sao lại dùng những chất liệu đó? *GD TKNL: Trong sinh hoạt hằng ngày, để nấu nướng tiết kiệm và tránh thất thoát nhiệt năng, cần dùng xoong, nỗi làm từ chất dẫn nhiệt tốt, an toàn, không gỉ như: nhôm, inox, gang. + Hãy giải thích tại sao vào những hôm trời rét, chạm tay vào ghế sắt tay ta có cảm giác lạnh? + Tại sao khi ta chạm vào ghế gỗ, tay ta không có cảm giác lạnh bằng khi chạm vào ghế sắt? HĐ2:Tính cách nhiệt của không khí: - Cho HS quan sát giỏ ấm hoặc dựa vào kinh nghiệm của các em và hỏi: + Bên trong giỏ ấm đựng thường được làm bằng gì? Sử dụng vật liệu đó có ích lợi gì? + Giữa các chất liệu như xốp, bông, len, dạ, có nhiều chỗ rỗng không? + Trong các chỗ rỗng của vật có chứa gì? + Không khí là chất dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém? - Để khẳng định rằng không khí là chất dẫn nhiệt tốt hay chất dẫn nhiệt kém, các em hãy cùng làm thí nghiệm để chứng minh. - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. - Yêu cầu HS đọc kĩ thí nghiệm trang 105 SGK. - GV đi từng nhóm giúp đỡ, nhắc nhở HS. - Hướng dẫn: + Quấn giấy trước khi rót nước. Với cốc quấn chặt HS dùng dây chun buộc từng tờ báo lại cho chặt. Với cốc quấn lỏng thì vo từng tờ giấy thật nhăn và quấn lỏng, sao cho không khí có thể tràn vào các khe hở mà vẫn đảm bảo các lớp giấy vẫn sát vào nhau. + Đo nhiệt độ của mỗi cốc 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút (thời gian đợi kết quả là 10 phút). - Trong khi đợi đủ thời gian để đo kết quả, GV có thể cho HS tiến hành trò chơi ở hoạt động 3. - Gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm. + Tại sao chúng ta phải đổ nước nóng như nhau với một lượng bằng nhau? + Tại sao phải đo nhiệt độ của 2 cốc gần như là cùng một lúc? + Giữa các khe nhăn của tờ báo có chứa gì? + Vậy tại sao nước trong cốc quấn giấy báo nhăn, quấn lỏng còn nóng lâu hơn? + Không khí là vật cách nhiệt hay vật dẫn nhiệt? - GD KNS: Tuỳ từng trường hợp cần giữ nhiệt háy cần cách nhiệt mà chúng ta sử dụng những vật dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém HĐ 3.Trò chơi: Tôi là ai, tôi được làm bằng gì? - Chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử 5 thành viên trực tiếp tham gia trò chơi, 1 thành viên làm thư ký, các thành viên khác ngồi 3 bàn phía trên gần đội của mình. - Mỗi đội sẽ lần lượt đưa ra ích lợi của mình để đội bạn đoán tên xem đó là vật gì, được làm bằng chất liệu gì ? Thư kí của đội này sẽ ghi kết quả câu trả lời của đội kia. Trả lời đúng tính 5 điểm, sai mất lượt hỏi và bị trừ 5 điểm. Các thành viên của đội ghi nhanh các câu hỏi vào giấy và truyền cho các bạn trực tiếp chơi. - Tổng kết trò chơi, tuyên dương nhóm thắng cuộc. 3. HĐ ứng dụng (1p) 4. HĐ sáng tạo (1p) Nhóm 4– Lớp - 1 HS đọc nội dung thí nghiệm - Dự đoán: ............ - Tiến hành làm thí nghiệm trong nhóm. Một lúc sau khi GV rót nước vào cốc, từng thành viên trong nhóm lần lượt cầm vào từng cán thìa và nói kết quả mà tay mình cảm nhận được. - Đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả: Khi cầm vào từng cán thìa, em thấy cán thìa bằng nhôm nóng hơn cán thìa bằng nhựa. Điều này cho thấy nhôm dẫn nhiệt tốt hơn nhựa. + Thìa nhôm nóng lên là do nhiệt độ từ nước nóng đã truyền sang thìa. - Lắng nghe. Cá nhân – Lớp + Xoong được làm bằng nhôm, gang, inốc đây là những chất dẫn nhiệt tốt để nấu nhanh. Quai xoong được làm bằng nhựa, đây là vật cách nhiệt để khi ta cầm không bị nóng. - Lắng nghe + Vào những hôm trời rét, chạm tay vào ghế sắt ta có cảm giác lạnh là do sắt dẫn nhiệt tốt nên tay ta ấm đã truyền nhiệt cho ghế sắt. Ghế sắt là vật lạnh hơn, do đó tay ta có cảm giác lạnh. + Khi chạm vào ghế gỗ, tay ta không có cảm giác lạnh bằng khi chạm vào ghế sắt vì gỗ là vật dẫn nhiệt kém nên tay ta không bị mất nhiệt nhanh như khi chạm vào ghế sắt. Nhóm 6 – Lớp - Quan sát hoặc dựa vào trí nhớ của bản thân khi đã quan sát giỏ ấm ở gia đình, trao đổi và trả lời: + Bên trong giỏ ấm thường được làm bằng xốp, bông len, dạ, đó là những vật dẫn nhiệt kém nên giữ cho nước trong bình nóng lâu hơn. + Giữa các chất liệu như xốp, bông, len, dạ, có rất nhiều chỗ rỗng. + Trong các chỗ rỗng của vật có chứa không khí. + HS trả lời theo suy nghĩ. - Lắng nghe. - Hoạt động trong nhóm dưới sự hoạt động của GV. - 2 HS đọc thành tiếng thí nghiệm. - Làm thí nghiệm theo hướng dẫn của GV để đảm bào an toàn. + Đo và ghi lại nhiệt độ của từng cốc sau mỗi làn đo. - 2 đại diện của 2 nhóm lên đọc kết quả của thí nghiệm: Nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và không buộc chặt còn nóng hơn nước trong cốc quấn giấy báo thường và quấn chặt. + Để đảm bảo nhiệt độ ở 2 cốc là bằng nhau. Nếu nước cùng có nhiệt độ bằng nhau nhưng cốc nào có lượng nước nhiều hơn sẽ nóng lâu hơn. + Vì nước bốc hơi nhanh sẽ làm cho nhiệt độ của nước giảm đi. Nếu không đo cùng một lúc thì nước trong cốc đo sau sẽ nguội nhanh hơn trong cốc đo trước. + Giữa các khe nhăn của tờ báo có chứa không khí. + Nước trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng còn nóng hơn vì giữa các lớp báo quấn lỏng có chứa rất nhiều không khí nên nhiệt độ của nước truyền qua cốc, lớp giấy báo và truyền ra ngoài môi trường ít hơn, chậm hơn nên nó còn nóng lâu hơn. + Không khí là vật cách nhiệt. - Lắng nghe - Ví dụ: L1: Đội 1: Tôi giúp mọi người được ấm trong khi ngủ. Đội 2: Bạn là cái chăn. Bạn có thể làm bằng bông, len, dạ, Đội 1: Đúng. L2: Đội 2: Tôi là vật dùng để che lớp dây đồng dẫn điện cho bạn thắp đèn, nấu cơm, chiếu sáng. Đội 1: Bạn là vỏ dây điện. Bạn được làm bằng nhựa. Đội 2: Đúng. - HS đọc bài học - Vận dụng kiến thức vào cuộc sôngs - Hãy tìm hiểu về chất liệu của bình giữ nhiệt, phích nước và giải thích tại sao bình giữ nhiệt, phích nước giúp giữ được nước nóng lâu. Chiều Tập đọc BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Hiểu ND, ý nghĩa của bài: Ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước (trả lời được các câu hỏi) 2. Kĩ năng - Đọc trôi trảy, rành mạch bài thơ, giọng đọc tươi vui. lạc quan. Học thuộc lòng 1- 2 khổ thơ thơ. 3. Thái độ - GD tinh thần yêu nước, dũng cảm, lạc quan trong chiến đấu. 4. Góp phần phát triển các năng lực - NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. * GD QP-AN: Nêu những khó khăn vất vả và sáng tạo của bộ đội, công an và thanh niên xung phong trong chiến tranh II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: Tranh minh hoạ bài tập đọc (phóng to) Bảng phụ viết sẵn đoạn luyện đọc - HS: SGK 2. Phương pháp, kĩ thuật - Phương pháp: Quan sát, hỏi - đáp, luyện tập – thực hành - Kĩ thuật: Làm việc nhóm, chia sẻ, động não, tia chớp III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: (3p) + Đọc bài Khuất phục tên cướp biển +Cặp câu nào trong bài khắc hoạ hai hình ảnh đối nghịch nhau? + Nêu ý nghĩa bài học. - GV dẫn vào bài mới – Ghi tên bài - LPHT điều khiển lớp trả lời, nhận xét: + 1 HS đọc + Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như chuồng + Ca ngợi bác sĩ Ly đã dũng cảm và kiên quyết bảo vệ lẽ phải 2. Luyện đọc: (8-10p) * Mục tiêu: Đọc trôi chảy, rành mạch bài thơ, giọng đọc vui, lạc quan * Cách tiến hành: - Gọi 1 HS đọc bài (M3) - GV lưu ý giọng đọc: Toàn bài đọc vui thể hiện tinh thần lạc quan của các chiến sĩ, nhấn giọng các từ ngữ: không phải vì xe không có kính, chạy thẳng vào tìm, ừ thì ướt áo, mưa tuôn, chưa cần thay, mau khô áo, - GV chốt vị trí các đoạn - Lưu ý sửa lỗi đọc và ngắt nghỉ cho các HS (M1) - 1 HS đọc bài, cả lớp đọc thầm - Lắng nghe - Nhóm trưởng điều hành cách chia đoạn - Bài chia làm 4 đoạn. (Mỗi khổ thơ là một đoạn) - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp trong nhóm lần 1 và phát hiện các từ ngữ khó: xoa, đột ngột, như sa như ùa, xối, tiểu đội, ....) - Luyện đọc từ khó: Đọc mẫu (M4)-> Cá nhân (M1)-> Lớp - Giải nghĩa các từ: đọc chú giải - HS đọc nối tiếp lần 2 theo điều khiển - Các nhóm báo cáo kết quả đọc - 1 HS đọc cả bài (M4) 3.Tìm hiểu bài: (8-10p) * Mục tiêu: Hiểu nội dung bài: Ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước (trả lời được các câu hỏi) * Cách tiến hành: Làm việc nhóm 4 – Chia sẻ trước lớp - Gọi HS đọc các câu hỏi cuối bài. + Những hình ảnh nào trong bài thơ nói lên tinh thần dũng cảm và lòng hăng hái của các chiến sĩ lái xe? + Tình đồng chí, đồng đội của các chiến sĩ được thể hiện qua những câu thơ nào? à Các câu thơ đó đã thể hiện tình đồng chí, đồng đội thắm thiết giữa những người chiến sĩ lái xe ở chiến trường nay khói lửa bom đạn. + Hình ảnh những chiếc xe không kính vẫn băng băng ra trận giữa bom đạn kẻ thù gợi cho em cảm nghĩ gì? à Đó là khí thế quyết chiến, quyết thắng Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước của hậu phương lớn miền Bắc trong thời kì chiến tranh chống đế quốc Mĩ. * GDQP-AN: Trong chiến tranh, các chiến sĩ công an, bộ đội và thanh niên xung phong phải chịu rất nhiều khó khăn, gian khổ nhưng họ cũng rất sáng tạo và lạc quan, yêu đời, thích nghi với cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. + Hãy nêu nội
File đính kèm:
- giao_an_lop_4_tuan_26_nam_hoc_2020_2021.doc