Giáo án Lớp 4 soạn theo ĐHPTNLHS - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Đoàn Thị Mai Hoa
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG MỞ BÀI
TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Nắm được 2 cách mở bài (trực tiếp, gián tiếp) trong bài văn miêu tả cây cối.
2. Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức đã biết để viết được đoạn mở bài cho bài văn tả một cây mà em thích.
3. Thái độ
- Tích cực, tự giác làm bài.
4. Góp phần phát triển các năng lực
- NL tự học, Sử dụng ngôn ngữ, NL sáng tạo, NL hợp tác
*GD BVMT: HS quan sát, tập viết mở bài để giới thiệu về cây sẽ tả, có thái độ gần gũi, yêu quý các loài cây trong môi trường thiên nhiên
II. CHUẨN BỊ:
1. Đồ dùng
- GV: Bảng phụ (hoặc giấy khổ to) viết lời giải BT1.
- HS: Sách, bút
2. Phương pháp, kĩ thuât
- PP: Hỏi đáp, thảo luận nhóm, quan sát, thực hành.
- KT: đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm 2
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
100m - HS làm vào vở Tự học – Chia sẻ lớp Bài giải Lớp 4A có số học sinh nữ là: (học sinh) Đáp số: 18 học sinh nữ - Chữa lại các phần bài tập làm sai - Thêm yêu cầu cho bài toán 3 (SGK) và giải: Hỏi lớp 4A có tất cả bao nhiêu học sinh? KỂ CHUYỆN NHỮNG CHÚ BÉ KHÔNG CHẾT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi những thiếu niên Liên Xô dũng cảm trong cuộc chiến tranh vệ quốc chống phát xít Đức. - Đặt được tên khác cho câu chuyện 2. Kĩ năng: - Dựa theo lời kể của GV và tranh minh hoạ (SGK), kể lại được từng đoạn của câu chuyện Những chú bé không chết rõ ràng, đủ ý (BT1); kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện (BT2). 3. Thái độ - Giáo dục HS lòng dũng cảm 4. Góp phần bồi dưỡng các năng lực - NL giao tiếp và hợp tác, NL sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: Tranh minh hoạ truyện trong SGK phóng to. - HS: SGK 2. Phương pháp, kĩ thuật - PP: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm, kể chuyện - KT: đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động:(5p) - Gv dẫn vào bài. - TBVN điều hành lớp hát, vận động tại chỗ 2. Khám phá- GV kể chuyện * Mục tiêu: HS nghe và nắm được diễn biến chính của câu chuyện * Cách tiến hành: - GV kể lần 1: không có tranh (ảnh) minh hoạ. - Chú ý: kể với giọng hồi hộp, phân biệt được lời các nhân vật. Cần nhấn giọng ở chi tiết Vẫn là chú bé mặc áo sơ mi xanh có hàng cúc trắng - Giải nghĩa một số từ: phát xít, du kích - GV kể lần 2: - GV kể lần 2 kết hợp sử dụng tranh minh hoạ (kể chậm, to, rõ, kết hợp với động tác). - HS lắng nghe - Lắng nghe và quan sát tranh 3. Thực hành kể chuyện – Nêu ý nghĩa câu chuyện:(20- 25p) * Mục tiêu: Kể lại từng đoạn truyện, toàn bộ câu chuyện. Nêu được nội dung, ý nghĩa câu chuyện + HS M1+M2 kể được câu chuyện đúng YC + HS M3+ M4 kể được câu chuyện đúng YC kết hợp được điệu bộ, giọng nói,.. * Cách tiến hành: Cá nhân - Nhóm- Lớp a. Kể trong nhóm - GV theo dõi các nhóm kể chuyện b. Kể trước lớp - GV mở bảng phụ đã viết sẵn tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện (như những tiết trước) - GV khuyến khích HS đặt câu hỏi cho bạn - Cùng HS trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện: + Câu chuyện ca ngợi phẩm chất gì ở các chú bé? + Tại sao chuyện có tên là những chú bé không chết? + Các em hãy thử đặt tên khác cho câu chuyện này. 4. Hoạt động ứng dụng (1p) 5. Hoạt động sáng tạo (1p) - Nhóm trưởng điều hành các thành viên kể từng đoạn truyện - Kể toàn bộ câu chuyện trong nhóm - Các nhóm cử đại diện kể chuyện trước lớp - HS lắng nghe và đánh giá theo các tiêu chí VD: + Thái độ của tên sĩ quan phát xít như thế nào vào đêm thứ hai và đêm thứ ? + Thái độ của các cậu bé như thế nào? * Ca ngợi tinh thần dũng cảm, sự hy sinh cao cả của các chiến sĩ nhỏ tuổi trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ Quốc. - HS có thể phát biểu: + Vì 3 chú bé là 3 anh em ruột, ăn mặc giống nhau khiến tên phát xít nhầm tưởng là chú bé đã bị bắn chết sống lại + Vì tên phát xít giết chú bé này lại xuất hiện chú bé khác + Vì tinh thần dũng cảm, sự hi sinh cao cả của các chú bé sống mãi - HS có thể đặt tên: + Những thiếu niên dũng cảm. + Những thiếu niên bất tử. + Những chú bé không bao giờ chết. - Kể lại câu chuyện cho người thân nghe - Tìm các câu chuyện khác cùng chủ điểm TẬP ĐỌC BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Hiểu ND, ý nghĩa của bài: Ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước (trả lời được các câu hỏi) 2. Kĩ năng - Đọc trôi trảy, rành mạch bài thơ, giọng đọc tươi vui. lạc quan. Học thuộc lòng 1- 2 khổ thơ thơ. 3. Thái độ - GD tinh thần yêu nước, dũng cảm, lạc quan trong chiến đấu. 4. Góp phần phát triển các năng lực - NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. * GD QP-AN: Nêu những khó khăn vất vả và sáng tạo của bộ đội, công an và thanh niên xung phong trong chiến tranh II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: Tranh minh hoạ bài tập đọc (phóng to) Bảng phụ viết sẵn đoạn luyện đọc - HS: SGK 2. Phương pháp, kĩ thuật - Phương pháp: Quan sát, hỏi - đáp, luyện tập – thực hành - Kĩ thuật: Làm việc nhóm, chia sẻ, động não, tia chớp III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: (3p) + Đọc bài Khuất phục tên cướp biển +Cặp câu nào trong bài khắc hoạ hai hình ảnh đối nghịch nhau? + Nêu ý nghĩa bài học. - GV dẫn vào bài mới – Ghi tên bài - TBHT điều khiển lớp trả lời, nhận xét: + 1 HS đọc + Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như chuồng + Ca ngợi bác sĩ Ly đã dũng cảm và kiên quyết bảo vệ lẽ phải 2. Khám phá- Luyện đọc: (8-10p) * Mục tiêu: Đọc trôi chảy, rành mạch bài thơ, giọng đọc vui, lạc quan * Cách tiến hành: - Gọi 1 HS đọc bài (M3) - GV lưu ý giọng đọc: Toàn bài đọc vui thể hiện tinh thần lạc quan của các chiến sĩ, nhấn giọng các từ ngữ: không phải vì xe không có kính, chạy thẳng vào tìm, ừ thì ướt áo, mưa tuôn, chưa cần thay, mau khô áo, - GV chốt vị trí các đoạn - Lưu ý sửa lỗi đọc và ngắt nghỉ cho các HS (M1) - 1 HS đọc bài, cả lớp đọc thầm - Lắng nghe - Nhóm trưởng điều hành cách chia đoạn - Bài chia làm 4 đoạn. (Mỗi khổ thơ là một đoạn) - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp trong nhóm lần 1 và phát hiện các từ ngữ khó: xoa, đột ngột, như sa như ùa, xối, tiểu đội, ....) - Luyện đọc từ khó: Đọc mẫu (M4)-> Cá nhân (M1)-> Lớp - Giải nghĩa các từ: đọc chú giải - HS đọc nối tiếp lần 2 theo điều khiển - Các nhóm báo cáo kết quả đọc - 1 HS đọc cả bài (M4) 3.Tìm hiểu bài: (8-10p) * Mục tiêu: Hiểu nội dung bài: Ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước (trả lời được các câu hỏi) * Cách tiến hành: Làm việc nhóm 4 – Chia sẻ trước lớp - Gọi HS đọc các câu hỏi cuối bài. + Những hình ảnh nào trong bài thơ nói lên tinh thần dũng cảm và lòng hăng hái của các chiến sĩ lái xe? + Tình đồng chí, đồng đội của các chiến sĩ được thể hiện qua những câu thơ nào? à Các câu thơ đó đã thể hiện tình đồng chí, đồng đội thắm thiết giữa những người chiến sĩ lái xe ở chiến trường nay khói lửa bom đạn. + Hình ảnh những chiếc xe không kính vẫn băng băng ra trận giữa bom đạn kẻ thù gợi cho em cảm nghĩ gì? à Đó là khí thế quyết chiến, quyết thắng Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước của hậu phương lớn miền Bắc trong thời kì chiến tranh chống đế quốc Mĩ. * GDQP-AN: Trong chiến tranh, các chiến sĩ công an, bộ đội và thanh niên xung phong phải chịu rất nhiều khó khăn, gian khổ nhưng họ cũng rất sáng tạo và lạc quan, yêu đời, thích nghi với cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. + Hãy nêu nội dung của bài. * HS M3+M4 đọc trả lời câu hỏi hoàn chỉnh và nêu nội dung đoạn, bài. - 1 HS đọc - HS tự làm việc nhóm 4 trả lời các câu hỏi - TBHT điều hành các nhóm trả lời, nhận xét - Đó là những hình ảnh: * Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi. * Ung dung, buồng lái ta ngồi. * Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. * Không có kính, ừ thì ướt áo. * Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời. * Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa - Thể hiện qua các câu: Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới. Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi + Các chú lái xe rất vất vả, rất dũng cảm. + Các chú lái xe thật dũng cảm, lạc quan, yêu đời + Các khó khăn, gian khổ: thiếu thức ăn, nước uống, thuốc men; ngủ dưới những căn hầm ẩm ướt; bị bệnh sốt rét, luôn luôn bị đe doạ tính mạng bởi bom đạn,... + Sáng tạo: xe không kính, bếp Hoàng Cầm, lá nguỵ trang, ... Nội dung: Bài thơ ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong những năm tháng chống Mĩ cứu nước. - HS ghi nội dung bài vào vở 3. Luyện đọc diễn cảm - Học thuộc lòng (8-10p) * Mục tiêu: HS biết đọc diễn cả bài. Học thuộc lòng 1-2 khổ thơ * Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân – nhóm - cả lớp - Yêu cầu HS nêu giọng đọc toàn bài. - Yêu cầu các nhóm thảo luận và tự chọn 2 đoạn thơ đọc diễn cảm - Yêu cầu học thuộc lòng 1- 2 khổ thơ tại lớp - GV nhận xét chung 4. Hoạt động ứng dụng (1 phút) 5. Hoạt động sáng tạo (1 phút) - 1 HS nêu lại - 1 HS đọc toàn bài - Nhóm trưởng điều khiển: + Đọc diễn cảm trong nhóm + Thi đọc diễn cảm trước lớp - Lớp nhận xét, bình chọn. - HS học thuộc lòng và thi học thuộc lòng tại lớp - Ghi nhớ nội dung bài thơ - Hãy chọn hình ảnh mình thích nhất và bình về hình ảnh đó Englichs Giáo viên bộ môn dạy LỊCH SỬ TRỊNH – NGUYỄN PHÂN TRANH; CUỘC KHẨN HOANG Ở ĐÀNG TRONG I. MỤC TIÊU * Kiến thức: - HS biết được một vài sự kiện về sự chia cắt đất nước, tình hình kinh tế sa sút: + Từ thế kỉ XVI, triều đình nhà Lê suy thoái, đất nước từ đây bị chia cắt thành Nam triều và Bắc triều, tiếp đó là Đàng Trong và Đàng Ngoài. + Nguyên nhân của việc chia cắt đất nước là do cuộc tranh giành quyền lực của các phe phái phong kiến. + Cuộc tranh giành quyền lực giữa các tập đoàn phong kiến khiến cuộc sống của nhân dân ngày càng khổ cực: đời sống đói khát, phải đi lính và chết trận, sản xuất không phát triển. * Kĩ năng: - Dùng lược đồ Việt Nam chỉ ra ranh giới chia cắt Đàng Ngoài - Đàng Trong. - Sưu tầm một số chuyện kể về vua Lê Uy Mục và vua Lê Tương Dực * Định hướng thái độ: Có thài độ phê phán đối với các tập đoàn phong kiến Trịnh – Nguyễn vì quyền lợi của mình mà đẩy nhân dân vào cuộc nội chiến tàn khốc. - Định hướng về năng lực: + Năng lực nhận thức Lịch sử: Nêu được nguyên nhân của việc chia cắt đất nước; Chỉ được trên lược đồ khu vực chia cắt; +Năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử: Sử dụng lược đồ tìm hiểu kT bài học . +Vận dụng KT, KN đã học: II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: + Lược đồ địa phận Bắc triều- Nam triều và Đàng Ngoài, Đàng Trong. + Phiếu học tập của HS. - HS: SGK, bút 2. Phương pháp, kĩ thuật - PP: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm. - KT: Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Khởi động: (4p) - GV nhận xét chung, dẫn vào bài mới - TBVN điều hành lớp hát, vận động tại chỗ 2.Khám phá: (30p) * Mục tiêu: - Biết được một vài sự kiện về sự chia cắt đất nước, tình hình kinh tế sa sút. - Dùng lược đồ Việt Nam chỉ ra ranh giới chia cắt Đàng Ngoài-Đàng Trong. * Cách tiến hành: Cá nhân – Nhóm - Lớp => Giới thiệu bài: Sau gần 100 năm cai trị đất nước, triều Hậu Lê đã có nhiều công lao trong việc củng cố và phát triển nền tự chủ của đất nước. Tuy nhiên bước sang thế kỉ XVI, triều đình Hậu Lê đi vào giai đoạn suy tàn, các thế lực phong kiến họ Mạc, họ Trịnh, họ Nguyễn nổi dậy tranh giành quyền lợi gây ra chiến tranh liên miên, đất nước bị chia cắt, nhân dân cực khổ. Bài học Trịnh- Nguyễn phân tranh hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về giai đoạn lịch sử này. - GV ghi tên bài. HĐ 1: Nhà Hậu Lê đầu thế kỉ XVI - GV dựa vào nội dung SGK và tài liệu tham khảo mô tả sự suy sụp của triều đình nhà Lê từ đầu thế kỉ XVI: + GV yêu cầu HS đọc SGK và tìm những biểu hiện cho thấy sự suy sụp của triều đình Hậu Lê từ đầu thế kỉ XVI. - GV giải thích từ “vua quỷ” và “vua lợn”. - GV chốt KT và chuyển ý: Trước sự suy sụp của nhà Hậu Lê, nhà Mạc đã cướp ngôi nhà Lê. Chúng ta cùng tìm hiểu về sự ra đời của nhà Mạc. *HĐ 2. Sự ra đời của nhà Mạc và sự phân chia Nam triều, Bắc triều - Yêu cầu HS đọc thông tin SGK: + Trình bày về sự ra đời của nhà Mạc + Sự phân chia Nam triều, Bắc triều - GV giới thiệu về nhân vật lịch sử Mạc Đăng Dung và sự phân chia Nam triều và Bắc triều. - GV: Đây chính là giai đoạn rối ren, kéo dài trong lịch sử dân tộc. Bắc triều và Nam triều là những thế lực phong kiến thù địch nhau, tìm cách tiêu diệt nhau, làm cho cuộc sống của nhân dân lầm than, đói khổ. Mạc Đăng Dung là 1 quan võ dưới triều nhà Hậu Lê. Năm 1527 Mạc Đăng Dung đã cầm đầu một số quan lại cướp ngôi nhà Lê, lập ra triều Mạc. Hoạt động 3: Hậu quả của cuộc chiến tranh Trịnh – Nguyễn Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm 4,làm việc với thông tin trong SGK kết hợp lược đồ trình bày sơ lược: Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh Trịnh- Nguyễn Diễn biến và kết quả của cuộc chiến tranh Trịnh- Nguyễn? + Năm 1592, ở nước ta có sự kiện gì? + Sau năm 1592, tình hình nước ta như thế nào? + Kết quả cuộc chiến tranh Trịnh –Nguyễn ra sao? - GV nhận xét và kết luận: Đất nước bị chia làm 2 miền, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Đây là một giai đoạn đau thương trong lịch sử dân tộc 3. HĐ Luyện tập –vận dụng (1p) Cá nhân – Lớp + Vua chỉ bày trò ăn chơi xa xỉ suốt ngày đêm và xây dựng cung điện, Quan lại trong triều thì chia thành phe phái, đánh giết lẫn nhau để tranh giành quyền lợi.Nên đất nước rơi vào cảnh loạn lạc. Nhóm 2 – Lớp - HS thảo luận và chia sẻ lớp - HS đọc SGK, quan sát lược đồ địa phận Bắc triều – Nam triều vàĐàng Ngoài, Đàng Trong, thảo luận nhóm đôi, trả lời các câu hỏi theo phiếu học tập: ND CÂU HỎI TRẢ LỜI + Mạc Đăng Dung là ai? + Nhà Mạc ra đời như thế nào? + Triều đình nhà Mạc được sử cũ gọi là gì ? Nam triều là triều đình của dòng họ phong kiến nào? Ra đời như thế nào? + Chiến tranh Nam - Bắc triều kéo dài bao nhiêu năm và có kết quả như thế nào? Đại diện một số cặp trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung + Năm 1527, Mạc Đăng Dung là một quan võ đã cướp ngôi nhà Lê, lập nên triều Mạc=> Bắc triều + Năm 1553, Nguyễn Kim (một quan triều Lê) lập một triều đình nhà Lê ở Thanh Hoá=> Nam triều - HS theo dõi SGK và trả lời. + Năm 1592, ở nước ta chiến tranh Nam – Bắc triều mới chấm dứt. + Nguyễn Kim chết, Trịnh Kiểm lên thaybùng nổ. + Trong khoảng 50 năm, họ Trịnh và họ Nguyễn đánh nhau 7 lần. Cuối cùng lấy sông Gianh làm danh giới chia cắt đất nước. - Ghi nhớ KT của bài: Đọc nội dung cần ghi nhớ. Chỉ trên bản đồ Việt Nam vĩ tuyến 17, nơi chia cắt đất nước thành hai miền. -Viết( nói 2-3 câu) suy nghĩ của em về cuộc sống của nhân dân ta khi đất bước bị chia cắt thành hai miền. BÀI : CUỘC KHẨN HOANG Ở ĐÀNG TRONG I. MỤC TIÊU: *Kiến thức: - Biết được sơ lược về cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong: + Từ thế kỉ XVI, các chúa Nguyễn tổ chức khai khẩn đất hoang ở Đàng Trong. Những đoàn người khẩn hoang đã tiến vào vùng đất ven biển Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. + Cuộc khẩn hoang đã mở rộng diện tích canh tác ở những vùng hoang hoá, ruộng đất được khai phá, xóm làng được hình thành và phát triển. *Kĩ năng: - Dùng lược đồ để chỉ ra vùng đất khẩn hoang. *Định hướng thái độ: - Tự hào, khâm phục tinh thần quyết tâm khai phá đất hoang, phát triển kinh tế của các thế hệ trước từ đó thêm yêu lịch sử Việt Nam, yêu quê hương đất nước.. - Biết đoàn kết, thắt chặt tình cảm anh em, bạn bè, làng xóm. *Định hướng năng lực: - Năng lực nhận thức lịch sử: + Mô tả được cuộc hành trình của đoàn người khẩn hoang vào phía nam dựa theo bản đồ Việt Nam. - Năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử: + Quan sát, nghiên cứu tài liệu học tập (kênh chữ, ảnh chụp, lược đồ) + Nêu được kết quả của cuộc khẩn hoang ở Đàng trong. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: + Nêu được cảm nghĩ của bản thân về công cuộc khẩn hoang ở Đàng trong. + Nêu được tác dụng của cuộc khẩn hoang ở Đàng trong đối với việc phát triển nông nghiệp. II. CHUẨN BỊ: - GV: + Bản đồ Việt Nam thế kỉ XVI- XVII; + Bảng phụ ghi sẳn câu hỏi. + Phiếu thảo luận, thẻ màu -HS: III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2. Khám phá: (30p) * Mục tiêu: - Biết sơ lược về quá trình khẩn hoang ở Đàng Trong và tác dụng của cuộc khẩn hoang - Dựa theo bản đồ, mô tả cuộc hành trình của đoàn người khẩn hoang vào phía Nam * Cách tiến hành: Cá nhân – Nhóm - Lớp b. Tìm hiểu bài : HĐ 1: Tìm hiểu về ranh giới Đàng Trong - GV yêu cầu HS đọc SGK, xác định trên bản đồ địa phận từ sông Gianh đến Quảng Nam và từ Quảng Nam đến Nam bộ ngày nay. - GV yêu cầu HS chỉ vùng đất Đàng Trong tính đến thế kỉ XVII và vùng đất Đàng Trong từ thế kỉ XVIII. HĐ 2: Tìm hiểu về cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong + Trình bày khái quát tình hình nước ta từ sông Gianh đến Quảng Nam và từ Quảng Nam đến đồng bằng sông Cửu Long. - GV kết luận: Trước thế kỉ XVI, từ sông Gianh vào phía Nam, đất hoang còn nhiều, xóm làng và dân cư thưa thớt. Những người nông dân nghèo khổ ở phía Bắc đã di cư vào phía Nam cùng nhân dân địa phương khai phá, làm ăn. Từ cuối thế kỉ XVI, các chúa Nguyễn đã chiêu mộ dân nghèo và bắt tù binh tiến dần vào phía Nam khẩn hoang lập làng. + Công cuộc khẩn hoang diễn ra như thế nào? + Dựa vào bản đồ VN, mô tả hành trình của đoàn người khẩn hoang + Cuộc khẩn hoang đã có ý nghĩa như thế nào? - GV kết luận, chốt lại nội dung bài học 3. HĐ ứng dụng (1p) 4. HĐ sáng tạo (1p) Cá nhân – Lớp - HS đọc và xác định. + Vùng thứ nhất từ sông Gianh đến Quảng Nam (thế kỉ XVII) + Vùng tiếp theo từ Quảng Nam đến hết Nam Bộ ngày nay (thế kỉ XVIII) Nhóm 4 – Lớp + Trước thế kỉ XVI, từ sông Gianh vào phía Nam, đất hoang còn nhiều, xóm làng và dân cư thưa thớt. Những người nông dân nghèo khổ ở phía Bắc đã di cư vào phía Nam cùng nhân dân địa phương khai phá - Lắng nghe + Đoàn người được câp lương thực trong nửa năm cùng nông cụ. Từ vùng đất Phú Yên, họ đi sâu vào tới đồng bằng sông CL hiện nay. Đi đến đâu, họ lập làng, lập ấp đến đấy - HS chỉ trên bản đồ + Ruộng đất được khai phá, xóm làng phát triển, tình đoàn kết giữa các dân tộc ngày càng bền chặt. - HS đọc bài học - Ghi nhớ kiến thức của bài - Tìm đọc thêm các tư liệu khác về cuộc khẩn hoang Thứ Năm ngày 18 tháng 3 năm 2021 BUỔI SÁNG Giáo viên bộ môn dạy BUỔI CHIỀU: TOÁN Tiết 125: Phép chia phân số I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu thế nào là phân số đảo ngược. Biết cách chia hai phân số 2. Kĩ năng - Thực hiện được phép chia hai phân số - Vận dụng giải các bài toán liên quan 3. Thái độ - Tự giác, cẩn thận, trình bày bài sạch sẽ. 4. Góp phần phát triển các NL - NL tự học, làm việc nhóm, NL tính toán * Bài tập cần làm: Bài 1 (3 số đầu), bài 2, bài 3 (a). HSNK làm tất cả bài tập II. CHUẨN BỊ: 1. Đồ dùng - GV: Phiếu học tập - HS: Vở BT, bút 2. Phương pháp, kĩ thuật - PP: Quan sát, hỏi đáp, thảo luận nhóm, trò chơi học tập, luyện tập-thực hành - KT: động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi,... III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Khởi động:(3p) + Tìm 2/ 3 của 12 + Tìm 2/3 của 15 kg - GV nhận xét chung, dẫn vào bài mới - TBHTđiều hành lớp trả lời, nhận xét + Lớp thực hiện cá nhân – Chia sẻ 2. HĐ Hình thành kiến thức mới:(15p) * Mục tiêu: Biết cách chia hai phân số: lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. * Cách tiến hành * Bài toán: Hình chữ nhật ABCD có diện tích 7/15 m2, chiều rộng là 2/3m. Tính chiều dài của hình chữ nhật đó. + Bạn nào biết thực hiện phép tính trên? - GV nhận xét các cách mà HS đưa ra sau đó chốt: Muốn thực hiện phép chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. Trong bài toán trên, phân số 3/2 được gọi là phân số đảo ngược của phân số. Từ đó ta thực hiện phép tính sau: : = Í = = + Vậy chiều dài của hình chữ nhật là bao nhiêu mét? * Hãy nêu lại cách thực hiện phép chia cho phân số. - HS đọc đề toán, nêu cách tính chiều dài hình chữ nhật: Ta lấy số đo diện tích của hình chữ nhật chia cho chiều rộng Chiều dài của hình chữ nhật ABCD là: : . + HS đề xuất cách tính và thử tính, có thể tính đúng hoặc sai. - HS nghe giảng và thực hiện lại phép tính. - HS quan sát, trình bày bài làm + Chiều dài của hình chữ nhật là m. - 1 HS nêu, HS cả lớp theo dõi và nhận xét. - Lấy VD về phân số đảo ngược - Lấy VD về phép chia và thực hiện 3. HĐ thực hành (18p) * Mục tiêu: Thực hiện được phép chia hai phân số * Cách tiến hành Bài 1: 3 số đầu (HS năng khiếu làm cả bài) - GV chốt đáp án. - Củng cố cách viết phân số đảo ngược của 1 phân số. Bài 2: Tính - Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập. - GV chốt đáp án. - Củng cố cách chia phân số. Bài 3a:(HS năng khiếu làm cả bài) - Lưu ý HS: Có thể đọc được ngay kết quả của các phép chia trong bài sau khi tính được kết quả của phép
File đính kèm:
- giao_an_lop_4_soan_theo_dhptnlhs_tuan_25_nam_hoc_2020_2021_d.doc