Giáo án Lớp 1 - Tuần 34+35 - Năm học 2020-2021
Thứ 4 ngày 12 tháng 5 năm 2021
Tiếng Việt
TỰ ĐỌC SÁCH BÁO : CỦNG CỐ KĨ NĂNG ĐỌC SÁCH BÁO
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách, truyện, tập thơ hay tờ báo mình mang tới lớp.
- Đọc hoặc kể lại cho các bạn nghe những gì vừa đọc.
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
- Vận dụng những gì đọc được qua sách báo vào cuộc sống hằng ngày.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Một số đầu sách hay, phù hợp với lứa tuổi do GV hoặc HS mang đến lớp.
- Giá sách của lớp.
- Sách Truyện đọc lớp 1.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- GV nêu MĐYC của bài học.
2. Luyện tập
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học
4 HS tiếp nối nhau đọc 4 bước trong tiến trình của bài học:
- HS 1 đọc YC 1. GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt quyển sách, quyển truyện hoặc tờ báo, bài thơ các em mang đến lớp.
- HS 2 đọc YC 2, đọc cả lời giới thiệu của hai bạn trong SGK.
- HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu bài thơ Mèo con đi học và 2 câu đố (M): Đây là một bài thơ rất vui và 2 câu đố rất thú vị. Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc bài này. (Nếu tất cả HS đều có sách mang đến lớp: Bài thơ Mèo con đi học và 2 câu đố đều rất hay. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc bài thơ và 2 câu đố này).
- HS 4 đọc YC 4.
2.2. Giới thiệu tên sách
- GV hỏi các nhóm đã trao đổi sách báo, hỗ trợ nhau đọc sách như thế nào.
- Mời một vài HS giới thiệu trước lớp tên quyển sách, tờ báo, quyển truyện, bài thơ mình mang tới lớp; khuyến khích cách giới thiệu vui. VD: Đây là truyện cổ tích Cô bé Lọ Lem mà mẹ tặng minh nhân ngày sinh nhật. Truyện rất hay. Mình sẵn sàng cho mượn nếu bạn nào muốn mượn truyện này. / Đây là tập thơ Góc sân và khoảng trời của nhà thơ Trần Đăng Khoa. Đảm bảo bạn nào đọc cũng phải mê. / Đây là tờ báo Mực tím viết về tuổi học trò. Tờ báo có nhiều tin thú vị. Các bạn nên xem. Tôi sẵn sàng cho mượn.
* Thời gian dành cho các hoạt động trên khoảng 10 phút.
2.3. Tự đọc sách
- GV đảm bảo sự yên tĩnh cho HS đọc sách. Nhắc HS đọc kĩ một đoạn truyền, mẩu tin, bài thơ mình yêu thích để đọc trước lớp.
- GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc.
2.4. Đọc (hoặc kể) cho các bạn nghe những điều thú vị em đã đọc
- GV mời HS lần lượt đọc / hoặc kể trước lớp (với những HS có nhu cầu kể) những gì vừa đọc. (Ưu tiên những HS đã đăng kí đọc). Nhắc HS đọc to, rõ.
- Cả lớp bình chọn HS đọc hay, biểu cảm, cung cấp những thông tin, mẩu truyện, bài thơ thú vị.
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhắc HS cần chăm đọc sách báo để học hỏi được nhiều điều bổ ích.
n của thước kẻ (1) Thước kẻ, bút mực, bút chì và tẩy kết bạn. Chúng cùng nhau làm việc rất vui vẻ. (2) Bỗng một hôm, thước kẻ nghĩ rằng nó quan trọng nhất, không có nó thì bút mực, bút chì không thể kẻ thẳng được. Nghĩ là mình oai lắm, nó cứ ưỡn ngực lên. Dần dần, nó trở thành chiếc thước kẻ cong. (3) Một hôm, bút mực và bút chì phàn nàn: “Anh thước kẻ bị cong rồi. Đường kẻ của chúng ta cong quá!”. Thước kẻ đáp: “Tại các anh không biết vẽ, chứ tôi lúc nào cũng thẳng!”. Tẩy bảo: “Anh cứ soi gương thì biết!”. (4) Thước kẻ soi gương. Nó sợ hãi thấy mình hơi cong. Nhưng rồi nó lại tươi tỉnh: “Cái thước kẻ ở trong gương kia không phải tôi. Vạch đo của tôi ở bên trái, còn vạch đo của cái thước kẻ kia ở bên phải. Các số ở đó còn ngược nữa!”. (5) Thước kẻ trườn xuống bãi cỏ, hi vọng sẽ có bạn mới biết tài nó. Một bà cụ nhặt thước kẻ, định đem về làm củi. Nhưng thước kẻ la ầm lên nó không phải là củi. Bác thợ mộc thấy vậy, bèn nói: “Đây là cái thước kẻ gỗ. Nó hơi cong. Để tôi bào lại nó cho thẳng”. (6) Phải qua nhiều đau đớn, thước kẻ mới thẳng trở lại. Các bạn vui vẻ đón nó trở về. Từ đó, nó luôn chăm chỉ cùng các bạn bút, kẻ những đường thẳng tắp. 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh. Có thể lặp lại câu hỏi với HS 2. - GV chỉ tranh 1: Thước kẻ và các bạn làm việc cùng nhau như thế nào? (Thước kẻ và các bạn làm việc với nhau rất vui vẻ). - GV chỉ tranh 2: Vì sao thước kẻ bị cong? (Thước kẻ nghĩ rằng nó quan trọng nhất, không có nó thì bút không thể kẻ thẳng. Nghĩ là mình oai lắm, nó cứ ưỡn ngực lên. Dần dần, nó trở thành chiếc thước kẻ cong). - GV chỉ tranh 3: Bút mực và bút chì phàn nàn điều gì? (Bút mực và bút chì phàn nàn: Anh thước kẻ bị cong rồi nên đường kẻ của chúng ta cong quá!). - GV chỉ tranh 4: Thước kẻ nói gì khi thấy mình trong gương? (Thước kẻ nói: Cái thước kẻ ở trong gương kia không phải tôi. Vạch đo của tôi ở bên trái, còn vạch đo của cái thước kẻ kia ở bên phải. Các số ở đó còn ngược nữa!). - GV chỉ tranh 5, hỏi từng câu: Điều gì xảy ra khi thước kẻ bỏ đi? (Một bà cụ nhặt thước kẻ, định đem về làm củi. Những thước kẻ la ầm lên rằng nó không phải là củi). Bác thợ mộc nói gì với bà cụ? (Bác thợ mộc nói: Đây là cái thước kẻ gỗ. Nó hơi cong. Để tôi bào lại nó cho thằng). - GV chỉ tranh 6: Sau khi được sửa lại, hình dáng và tính nết của thước kẻ có gì thay đổi? (Sau khi được sửa, thước kẻ đã thẳng trở lại. Các bạn vui vẻ đón nó trở về. Từ đó, nó luôn chăm chỉ cùng các bạn bút - kẻ những đường thẳng tắp). 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. b) 2 hoặc 3 HS nhìn 6 tranh, kể lại toàn bộ câu chuyện. * GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện, không cần sự hỗ trợ của tranh. 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện - GV: Câu chuyện này khuyên các em điều gì? (HS: Câu chuyện khuyên chúng ta phải khiêm tốn / không nên kiêu ngạo / phải đoàn kết,...). GV: Câu chuyện khuyên các em không nên kiêu căng, coi thường người khác. Cần khiêm tốn, chung sức với mọi người để làm được điều có ích. - Cả lớp bình chọn HS, nhóm HS kể chuyện hay. 3. Củng cố, dặn dò (1ph) - GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách bảo, ----------------------------------------------------- Toán Bài 73 ÔN TẬP CÁC SỐ TRONG PHẠM VI 1OO I. MỤC TIÊU Học xong bài này, HS sẽ đạt được các yêu cầu sau: 1. Phát triển năng lực đặc thù - Ôn tập tổng hợp về đếm, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100. - Thực hành vận dụng đọc, viết, so sánh các số đã học trong tình huống thực tế. 2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất - HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học tập - Phát triển các NL toán học. II. CHUẨN BỊ - Máy tính, tivi - Một số thẻ số (như bài 2 trang 162 SGK, bài 3 trang 163 SGK). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Bí ẩn mỗi con số” theo nhóm hoặc cả lớp: - Một HS viết ra 5 số (mỗi số chứa một thông tin bí mật và có ý nghĩa nào đó liên quan đến ngươi viết) rồi đưa cho các bạn trong nhóm xem. - Các HS khác đọc số, suy nghĩ, dự đoán và đặt câu hỏi để biết những số bạn viết ra có bí ẩn gì. Mỗi số được đoán 3 lần, ai giải mã được nhiều số bí ẩn nhất người đó thắng cuộc. B. Hoạt động thực hành, luyện tập Bài 1: ( cá nhân) - HS quan sát tranh đếm số lượng mỗi loại quả rồi đọc kết quả cho bạn nghe. - HS nhận xét cách đếm của bạn và chia sẻ cách đếm khác nếu có. Bài 2 a) HS thực hiện theo cặp: Cùng nhau rút ra một thẻ số bất kì, rồi đọc mỗi số đó. b) HS thực hiện tìm sô thích họp trong ô ? rồi ghi kết quả vào vở: 25 gồm 2 chục và 5 đơn vị, ta viết 25 = 20 + 5; 64 gồm 6 chục và 4 đơn vị, ta viết 64 = 60 + 4; 80 gồm 8 chục và 0 đơn vị, ta viết 80 = 80 + 0. - HS đổi vở kiểm tra lẫn nhau, nói kết quả. Bài 3( cá nhân) - Cá nhân HS suy nghĩ, tự so sánh hai số, sử dụng các dấu (>, <, =) và viết kết quả vào vở. - Đổi vở cùng kiểm tra, đọc kết quả và chia sẻ với bạn cách làm. GV đặt câu hỏi để HS giải thích cách so sánh của các em. C. Hoạt động vận dụng Bài 5 - HS quan sát hình và dự đoán trong hình có bao nhiêu chiếc cốc. Sau đó, đếm để kiểm tra lại dự đoán của mình. - GV nhận xét: Trong cuộc sống không phải lúc nào người ta cũng đếm chính xác được mọi thứ mà dùng nhiều kĩ năng ước lượng. Em đã bao giờ ước lượng số lượng chưa? Kể cho bạn nghe những tình huống em thấy người ta dùng ước lượng trong cuộc sống. D. Củng cố, dặn dò - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì. - Để có thể đếm đúng số lượng, so sánh chính xác hai số em nhấn bạn điều gi? ----------------------------------------------------------- Đạo đức BÀI ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ II . ĐÁNH GIÁ CUỐI NĂM I. MỤC TIÊU Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau: - Được củng cố, khắc sâu về các chuẩn mực: quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình; thật thà; phòng tránh tai nạn, thương tích. - Thực hiện được các hành vi theo các chuẩn mực đã học phù hợp với lứa tuổi. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - SGK Đạo đức 1. - Một số dụng cụ: chuông, micro đồ chơi. - Bảng con, phấn. - Bảng thi đua của lớp. - Phần thưởng cho người xuất sắc (nếu có). - Hoa khen. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG - GV tổ chức cho cả lớp hát bài hát “Vui đến trường” - Sáng tác: Nguyễn Văn Chung. - GV nêu câu hỏi: Bài hát nói về điều gì? - HS phát biểu ý kiến. - GV tóm tắt ý kiến của HS và dẫn dắt vào bài học. LUYỆN TẬP Hoạt động 1: Trò chơi “Rung chuông vàng” * Mục tiêu: - HS được củng cố nhận thức về các biểu hiện của việc quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình, thật thà, phòng tránh tai nạn, thương tích. * Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS thi “Rung chuông vàng” theo các câu hỏi ở mục 2 bảng Phụ lục. + Cách chơi: GV chiếu từng câu hỏi trên bảng với các phương án trả lời. HS trả lời câu hỏi bằng cách ghi đáp án vào bảng con và giơ lên khi có chuông hiệu lệnh. + Luật chơi: Sau mỗi câu hỏi, nếu HS trả lời đúng đáp án sẽ được quyền trả lời câu hỏi tiếp theo. HS trả lời sai sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Những HS trả lời được đến câu hỏi cuối cùng sẽ được lên bảng rung chuông vàng. - HS thực hiện trò chơi. - GV nhận xét đánh giá trò chơi và khen ngợi những HS trả lời được nhiều câu hỏi. Hoạt động 2: Trò chơi “Phóng viên” * Mục tiêu: - HS nêu được những việc bản thân đã thực hiện theo các chủ đề đã học: Quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình; Thật thà; Phòng tránh tai nạn, thương tích. * Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS chơi trò “Phóng viên” để phỏng vấn các bạn trong lớp về việc thực hiện các chuẩn mực: quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình; thật thà; phòng tránh tai nạn, thương tích. - HS thực hiện trò chơi. Một số câu hỏi gợi ý cho phóng viên: 1) Bạn đã làm gì để thể hiện lễ phép với ông bà, cha mẹ? 2) Hãy kể những việc bạn đã làm để chăm sóc cha mẹ. 3) Bạn đã cư xử với anh chị như thế nào? 4) Bạn đã làm gì để chăm sóc em nhỏ của mình? 5) Hãy kể lại một trường hợp bạn đã dũng cảm nói thật. 6) Khi nhặt được của rơi, bạn đã làm cách nào để trả lại cho người bị mất? 7) Bạn đã làm gì để phòng tránh bị ngã? 8) Bạn hãy nêu cách phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn. 9) Để phòng tránh bị bỏng, bạn nên làm gì? 10) Khi nhìn thấy dây điện bị hở do chuột cắn, bạn nên làm gì? ... - GV khen ngợi những HS đã có nhiều việc làm tốt và nhắc nhở các em tiếp tục thực hiện các hành vi, việc làm theo các chuẩn mực: quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình; thật thà, phòng tránh tai nạn, thương tích. Lưu ý: GV nên cho HS luân phiên làm phóng viên sau một số câu hỏi. Hoạt động 3: Tìm người xuất sắc * Mục tiêu: HS tự đánh giá việc thực hiện các chuẩn mực: quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình, thật thà, phòng tránh tai nạn, thương tích của bản thân. * Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS đếm các hình trái tim/bông hoa/hình mặt cười... trong Giỏ yêu thương; Giỏ việc tốt; Bảng theo dõi;... của bản thân. - HS báo cáo với GV về số hình trái tim/bông hoa/hình mặt cười... mà bản thân đã đạt được. - GV quy đổi số hình trái tim/bông hoa/hình mặt cười bằng “Hoa khen” cho HS (10 hình trái tim/bông hoa/hình mặt cười quy đổi bằng 1 hoa khen) và yêu cầu HS dán hoa khen ghi tên của mình lên bảng thi đua của lớp. - GV khen ngợi những HS có nhiều hoa khen và nhắc nhở cả lớp tiếp tục thực hiện theo các chuẩn mực đã học. Đánh giá cuối năm : GV đánh giá quá trình học môn Đạo đức của học sinh Tổng kết bài học - GV nhận xét giờ học, trao phần thưởng (nếu có) cho những HS xuất sắc. - GV yêu cầu HS đọc lại các lời khuyên sau các bài học. -------------------------------------------- Thứ 4 ngày 12 tháng 5 năm 2021 Tiếng Việt TỰ ĐỌC SÁCH BÁO : CỦNG CỐ KĨ NĂNG ĐỌC SÁCH BÁO (1 tiết) I. MỤC TIÊU 1.Phát triển năng lực đặc thù 1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ - Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách, truyện, tập thơ hay tờ báo mình mang tới lớp. - Đọc hoặc kể lại cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 1.2. Phát triển năng lực văn học - Hiểu các từ ngữ trong bài. 2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm - Vận dụng những gì đọc được qua sách báo vào cuộc sống hằng ngày. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Một số đầu sách hay, phù hợp với lứa tuổi do GV hoặc HS mang đến lớp. - Giá sách của lớp. - Sách Truyện đọc lớp 1. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Khởi động - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh - GV nêu MĐYC của bài học. 2. Luyện tập 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 bước trong tiến trình của bài học: - HS 1 đọc YC 1. GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt quyển sách, quyển truyện hoặc tờ báo, bài thơ các em mang đến lớp.. - HS 2 đọc YC 2, đọc cả lời giới thiệu của hai bạn trong SGK. - HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu bài thơ Mèo con đi học và 2 câu đố (M): Đây là một bài thơ rất vui và 2 câu đố rất thú vị. Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc bài này. (Nếu tất cả HS đều có sách mang đến lớp: Bài thơ Mèo con đi học và 2 câu đố đều rất hay. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc bài thơ và 2 câu đố này). - HS 4 đọc YC 4. 2.2. Giới thiệu tên sách - GV hỏi các nhóm đã trao đổi sách báo, hỗ trợ nhau đọc sách như thế nào. - Mời một vài HS giới thiệu trước lớp tên quyển sách, tờ báo, quyển truyện, bài thơ mình mang tới lớp; khuyến khích cách giới thiệu vui. VD: Đây là truyện cổ tích Cô bé Lọ Lem mà mẹ tặng minh nhân ngày sinh nhật. Truyện rất hay. Mình sẵn sàng cho mượn nếu bạn nào muốn mượn truyện này. / Đây là tập thơ Góc sân và khoảng trời của nhà thơ Trần Đăng Khoa. Đảm bảo bạn nào đọc cũng phải mê. / Đây là tờ báo Mực tím viết về tuổi học trò. Tờ báo có nhiều tin thú vị. Các bạn nên xem. Tôi sẵn sàng cho mượn. * Thời gian dành cho các hoạt động trên khoảng 10 phút. 2.3. Tự đọc sách - GV đảm bảo sự yên tĩnh cho HS đọc sách. Nhắc HS đọc kĩ một đoạn truyền, mẩu tin, bài thơ mình yêu thích để đọc trước lớp. - GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc. 2.4. Đọc (hoặc kể) cho các bạn nghe những điều thú vị em đã đọc - GV mời HS lần lượt đọc / hoặc kể trước lớp (với những HS có nhu cầu kể) những gì vừa đọc. (Ưu tiên những HS đã đăng kí đọc). Nhắc HS đọc to, rõ. - Cả lớp bình chọn HS đọc hay, biểu cảm, cung cấp những thông tin, mẩu truyện, bài thơ thú vị. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhắc HS cần chăm đọc sách báo để học hỏi được nhiều điều bổ ích. --------------------------------------------------------------- Tiếng Việt ÔN TẬP CUỐI NĂM Luyện tập I. MỤC TIÊU - Đọc đúng và hiểu bài Buổi học cuối năm - buổi học đầy ý nghĩa, nói về tình cảm thầy trò lưu luyến khi xa nhau. - Làm đúng BT điền vần ui hay uy; điền chữ ng hay ngh vào chỗ trống. - Nghe viết khổ thơ Cả nhà đi học (34 chữ), không mắc quá 2 lỗi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Bảng phụ viết khổ thơ cần nghe viết. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Giới thiệu bài: - GV nêu mục tiêu của bài học. \ 2. Luyện tập 2.1. Làm bài tập 2.1.1. Tập đọc (BT 1) a) GV giới thiệu tranh minh họa bài Buổi học cuối năm: Thầy giáo vẻ học trò tạm biệt nhau, tình cảm đầy lưu luyến, có bạn oà khóc. b) GV đọc mẫu. Đoạn đầu: giọng vui thể hiện không khí chuẩn bị náo nức. Đoạn sau (thầy trò chia tay): giong chậm, nhẹ nhàng, tình cảm. Giải nghĩa từ tíu tít (từ gợi tả vẻ bận rộn, tất bật của nhiều người); hí húi (từ gợi tả dáng và Công làm việc gì đó một cách tỉ mỉ).. c) Luyện đọc từ ngữ: tíu tít, cuối năm, ngộ nghĩnh, hí húi, chiếc túi, tạm biệt, đỏ hoe, oà lên nức nở, không thấy thiếu. d) Luyện đọc câu GV: Bài có 11 câu. HS đọc tiếp nối từng câu (cá nhân / từng cặp). GV nhắc HS nghỉ hơi ở các câu dài (để đọc không bị hụt hơi): Thầy giáo treo lên tường / những bức ảnh ngộ nghĩnh / thầy chụp chúng tôi. Chúng tôi hứa viết thư cho thầy / để thấy không thấy thiếu chúng tôi / trong mấy tháng hè. e) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn); thi đọc cả bài. g) Tìm hiểu bài đọc - 2 HS tiếp nối nhau đọc 2 câu hỏi trong SGK và các phương án trả lời. - Từng cặp HS trao đổi, trả lời câu hỏi. - GV hỏi - HS trong lớp trả lời: + GV (câu hỏi 1): Các bạn nhỏ chuẩn bị những gì cho buổi học cuối năm? HS: Các bạn làm quà tặng cha mẹ. Đó là những chiếc túi bí mật, đặt ở đó những gì tốt nhất các bạn đã làm trong năm. Thầy giáo sẽ đặt thêm vào đó bản nhận xét của thầy. + GV (câu hỏi 2): Vì sao khi tạm biệt thầy giáo, mắt bạn nào cũng đỏ hoe? Đáp án: Ý a (Vì các bạn buồn khi phải xa thầy). GV hỏi lại: Vì sao khi tạm biệt thầy giáo, mắt bạn nào cũng đỏ hoe? / Cả lớp: Vì các bạn buồn khi phải xa thầy. - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp. - GV: Bài đọc nói về điều gì? (HS phát biểu). GV: Bài đọc nói về buổi học kết thúc năm học đầy ý nghĩa, về tình cảm thầy trò lưu luyến khi xa nhau, 2.1.2. Chọn chữ: ng hay ngh? (BT 2) - 1 HS đọc YC. - GV viết lên bảng: ...ắm, ngộ ...ĩnh, ...ày, tràn ập. - HS làm bài vào vở Luyện viết 1, tập hai. - (Chữa bài) 1 HS lên bảng, điền ng hay ngh vào chỗ trống, báo cáo kết quả. - Cả lớp đọc lại các câu văn đã điền vần hoàn chỉnh: Chúng tôi thích thú ngắm... Trong ảnh, nhìn ai cũng vui và ngộ nghĩnh. Hôm ấy là ngày tràn ngập niềm vui. - Cả lớp sửa bài theo đáp án (nếu sai). 2.1.3. Chọn vần: ui hay uy? (BT 3) - Làm như BT 2. - GV viết bảng: hí h..., chiếc t..., t... bận rộn, rất v... - HS làm bài vào vở Luyện viết 1, tập hai. - (Chữa bài) 1 HS làm bài trên bảng. Đáp án: hí húi, chiếc túi, tuy, rất vui. - Cả lớp đọc lại 2 câu đã hoàn chỉnh: Chúng tôi hi húi làm những chiếc túi bí mật ... Tuy bận rộn nhưng chúng tôi rất vui. - HS cả lớp sửa bài theo đáp án (nếu sai). 2.1.4. Nghe viết (BT4) - HS (cá nhân, cả lớp) nhìn bảng, đọc khổ thơ Cả nhà đi học. - GV nhắc HS chú ý những từ các em dễ viết sai, chỉ chậm từng từ ngữ cho cả lớp đọc. VD: đến lớp, mỗi ngày, thưa thầy, tình cờ, vui thay. - HS gấp SGK, nghe GV đọc lần lượt từng dòng thơ cho HS viết. (Có thể đọc 2 tiếng một với dòng 6: Đưa con – đến lớp – mỗi ngày... Đọc 4 tiếng một với dòng 8: Như con, mẹ cũng – “thưa thầy”, “chào cô”). Đọc mỗi dòng, mỗi cụm từ 2 hoặc 3 lần. - HS viết xong, nghe GV đọc, cầm bút chì để sửa lỗi. - GV có thể chiếu bài của 1 số HS lên bảng lớp để chữa. Nêu nhận xét chung. (Mang bài của một số HS về nhà để sửa chữa, nhận xét). 3. Củng cố, dặn dò - GV dặn HS về nhà đọc bài Xóm chuồn chuồn, truyện Hoàng tử ếch để chuẩn bị cho bài kiểm tra Đọc thành tiếng. -------------------------------------------------------------- Toán Bài 74 ÔN TẬP PHÉP CỘNG, PHÉP TRỪ TRONG PHẠM VI 100 I. MỤC TIÊU Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: 1. Phát triển năng lực đặc thù - Củng cố kĩ năng cộng, trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 100. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. 2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất - HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học tập - Phát triển các NL toán học. II. CHUẨN BỊ - Một số tình huống đơn giản dần tới phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động - HS chia sẻ các tình huống có phép cộng, phép trừ trong thực tế gắn với gia đình em. Hoặc chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” để ôn tập các phép tính cộng, trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 đã học. - HS chia sẻ trước lóp: Đại diện một số bàn, đứng tại chồ hoặc lên bảng, thay nhau nói một tình huống có phép cộng, phép trừ mà mình quan sát được. - GV hướng dẫn HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp, khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng chính ngôn ngữ của các em. B. Hoạt động thực hành, luyện tập Bài 1: Cá nhân - Cá nhân HS làm bài 1: Tìm kết quả các phép cộng, trừ nêu trong bài (HS có thể đặt tính ra nháp để tìm kết quả hoặc tính theo cách riêng nhanh hơn của mình). - Đổi chéo vở, kiểm tra bài và cùng nhau chừa lỗi sai nếu có. - HS nêu lại cách thực hiện phép tính mỗi dạng có trong bài 1. Đặc biệt, ở câu b): Ta cần thực hiện mỗi phép tính lần lượt trừ trái qua phải. Bài 2: Cá nhân - HS đặt tính vào vở hoặc bảng con rồi tính. - Đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe. - GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS. - HS nhắc lại cách đặt tính thẳng cột và tính từ phải sang trái, những lưu ý khi thực hiện tính từng dạng bài. Bài 3 : - HS thảo luận tìm lỗi sai trong mỗi phép tính, cùng nhau sửa lại cho đúng - Liên hệ bản thân trong quá trình tính toán có gặp những lỗi sai kể trên không. Còn những lỗi sai nào nữa? - GV hỏi HS: Để tránh những lồi sai trong tính toán chúng ta phải làm gì? Đe kiểm tra lại kết quả phép tính em làm như thế nào? Bài 4: - HS quan sát hình vẽ, suy nghĩ tìm số bị vết mực che đi. - HS chia sẻ với bạn cách suy nghĩ để tìm số bị che khuất. Ghi lại kết quả. - Liên hệ, nhắc bạn sắp xếp đồ dùng gọn gàng để tránh xãy ra nhừm i đáng tiếc. C. Hoạt động vận dụng Bài 5 - HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gi. - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). - HS viết phép tính thích họp và trả lời: Phép tính: 32 + 47 = 79. Trả lời: Cả hai anh chị bẻ được 79 bắp ngô. - HS kiểm tra lại phép tính và kết quả. D. Củng cố, dặn dò - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Những điều đó giúp ích gì cho em trong cuộc sống hằng ngày? - Em thích nhất bài nào? Vì sao? --------------------------------------------------------- Thứ 5 ngày 13 tháng 5 năm 2021 Tiếng Việt Đánh giá ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 tiết) 1. Yêu cầu - Mỗi HS trong lớp đọc một đoạn văn, thơ khoảng 40 – 50 tiếng chứa vần đã học. Ngữ liệu để đánh giá là các văn bản Vẽ ngựa, Em yêu mùa hè, Xóm chuồn chuồn, Hoàng tử ếch mà SGK đã giới thiệu, cũng có thể là một bài ngắn, một đoạn bất kì trong các bài đọc của SGK đã học trước đó, trong Truyện đọc Lớp 1; hoặc 1 đoạn văn bản ngoài SGK (GV không sợ lạc vần vì đến lúc này, HS đã học xong các vấn tiếng Việt). 2. Cách thực hiện - GV làm các thă
File đính kèm:
giao_an_lop_1_tuan_3435_nam_hoc_2020_2021.docx