Giáo án Lớp 1 (Buổi sáng) - Tuần 29 - Năm học 2020-2021 - Trường tiểu học Sơn Kim 1
ĐẠO ĐỨC
. PHÒNG TRÁNH BỊ THƯƠNG DO CÁC VẬT SẮC NHỌN ( T T )
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
- Nhận biết được những vật sắc nhọn và hành động, việc làm có thể làm trẻ em bị thương do các vật sắc nhọn.
- Thực hiện được cách phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn và cách sơ cứu vết thương bị chảy máu.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- SGK Đạo đức 1.
- Một số vật sắc nhọn như: dao, kéo, tuốc nơ vít, bút chì,. để chơi A. Khởi động.
- Một bản sơ đồ ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 66 được phóng to trên tờ AO hoặc AI để chơi trò “Mê cung - Tìm đường đi an toàn”.
- Đồ dùng để thực hành sơ cứu vết thương bị chảy máu.
- Một số đồ dùng để phục vụ đóng vai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC,
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách sơ cứu khi bị thương chảy máu
Mục tiêu:
- HS nêu được cảc bước sơ cứu vết thương chảy máu.
- HS được phát triến năng lực họp tác.
Cách tiến hành:
- GV đặt vấn đề: Các vật sắc nhọn có thể làm chúng ta bị thương, chảy máu. Vậy chúng ta có thế sơ cứu các vết thương chảy máu như thế nào?
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, quan sát tranh ở mục c SGK Đạo đức 1, trang 65 và nêu các bước sơ cứu vết thương chảy máu.
- HS làm việc theo cặp.
- Mời một số cặp trình bày ý kiến, mỗi cặp nêu một bước sơ cứu.
- GV kết luận về các bước sơ cứu vết thương chảy máu, vừa nói, vừa chỉ vào từng tranh:
+ Bước 1: Rửa tay sạch trước và sau khi sơ cứu chảy máu.
+ Bước 2: Rửa vét thương bằng nước sạch, có thể rửa dưới vòi nước máy.
+ Bước 3: Đặt miếng gạc lên vết thương.
+ Bước 4: Băng lại hoặc dùng băng keo băng kín.
-GV cần lưu ý HS:
+ Neu vết thương chỉ bị xước da, rớm máu thì không cần băng mà đế hở cho dễ khô.
+ Neu vết thương vẫn tiếp tục chảy nhiều máu sau khi đã băng thì phải đến cơ sở y tế để khám và xử lí.
C. Luyện tập
ng bằng một hạt lạc ) . ( 3 ) Chải răng theo hướng đưa bàn chải từ trên xuống , từ dưới lên . Lần lượt từ phải qua trái ; chải mặt ngoài , mặt trong và mặt nhai của răng . ( 4 ) Súc miệng kĩ rồi nhổ ra , vài lần . ( 5 ) Sau khi chải răng xong phải rửa bàn chải thật sạch , vẫy khô , cắm ngược bàn chải vào giá . Bước 2 : Làm việc theo nhóm - GV phân chia khu vực cho các nhóm thực hành chải răng thật bằng nước sạch và bàn chải răng do các em mang theo , - Lần lượt HS chải răng theo quy trình GV hướng dẫn trên mô hình , các bạn trong nhóm quan sát , nhận xét . - GV đi đến các nhóm và giúp đỡ . 160 Bước 3 : Làm việc cả lớp GV yêu cầu HS đại diện các nhóm lên làm động tác mẫu trước lớp . Các bạn nhận xét và góp ý . - HS khác nhận xét cách chải răng của bạn đúng hay sai . Nếu bạn làm sai , em đó lên làm lại . Kết thúc tiết học , HS đọc lời con ong ở trang 119 ( SGK ) . ------------------------------------------ Thứ Tư, ngày 7 tháng 3 năm 2021 TẬP ĐỌC KỂ CHO BÉ NGHE (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Biết cùng bạn hỏi - đáp theo nội dung bài đọc; hỏi - đáp về những con vật, đồ vật, cây cối xung quanh. - Hiểu nội dung bài: Các con vật, đồ vật quanh em có những đặc điểm thật ngộ nghĩnh, đáng yêu. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy tính, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Chuyện trong vườn; trả lời câu hỏi: - HS 1: Vì sao Mai nghĩ là hoa đang khóc? - HS 2: Hãy chọn cho Mai một cái tên mà em thích. B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. HS nghe hát hoặc hát bài hát về con vật. VD: bài Một con vịt (sáng tác: Kim Duyên), bài Đàn gà trong sân (nhạc Pháp, lời Việt: Ngô Ngọc Thắng) hoặc Đàn gà con (nhạc sĩ: Việt Anh). 1.2. Giới thiệu bài GV đưa lên bảng hình minh hoạ bài đọc. HS quan sát tranh, nói tên các con vật, đồ vật trong tranh (vịt, chó, nhện, cối xay lúa, cua, máy bơm, máy cày, quạt hòm). Đây là các con vật, đồ vật có những đặc điểm rất ngộ nghĩnh, đáng yêu qua lời bài thơ Kể cho bé nghe của nhà thơ Trần Đăng Khoa. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: giọng vui, tinh nghịch. b) Luyện đọc từ ngữ: ầm ĩ, vịt bầu, chó vện, chăng dây điện, quay tròn, quạt hòm, trâu sắt, phun nước bạc, nấu cơm,... c) Luyện đọc các dòng thơ - GV: Bài có 16 dòng thơ. - HS đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân, từng cặp). d) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (mỗi đoạn 8 dòng); thi đọc cả bài thơ. 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 2 HS tiếp nối đọc 2 BT trong SGK (đọc cả M). - HS làm việc nhóm đôi, cùng thực hành hỏi - đáp. - BT 1 (hỏi - đáp theo nội dung bài đọc) + 2 HS hỏi - đáp: HS 1: Hay nói ầm ĩ là con gì? HS 2: Là con vịt bầu. HS 1: Hay hỏi đâu đâu là con gì? HS 2: Là con chó vện. HS 1: Hay chăng dây điện là con gì? HS 2: Là con nhện con. HS 1: Ăn no quay tròn là cái gì? HS 2: Là cối xay lúa. HS 1: Mồm thở ra gió là cái gì? HS 2: Là cái quạt hòm. HS 1: Không thèm cỏ non là con gì? HS 2: Là con trâu sắt. HS 1: Rồng phun nước bạc là cái gì? HS 2: Là cái máy bơm. HS 1: Dùng miệng nấu cơm là con gì? HS 2: Là cua là cáy. + (Lặp lại) GV chia lớp làm 2 nhóm. Nhóm 1 hỏi - nhóm 2 đáp. + (Đảo lại) Nhóm 2 hỏi - nhóm 1 đáp. - BT 2 (hỏi - đáp về các con vật, đồ vật, cây cối xung quanh) + 2 HS khác hỏi - đáp: HS 3: Con gì kêu “meo meo”? HS 4: Con mèo. HS 3: Cái gì kêu “tùng, tùng” báo giờ học? HS 4: Cái trống trường. HS 3: Con gì la to khi đẻ trứng? HS 4: Con gà mái. HS 3: Con gì là bạn của nhà nông? HS 4: Con trâu + (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp. - GV: Bài thơ giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu. GV: Các con vật, đồ vật quanh em có những đặc điểm thật ngộ nghĩnh, đáng yêu. Nếu yêu quý chúng và chăm chú quan sát, các em sẽ nhận ra điều đó. Nhà thơ Trần Đăng Khoa đã viết bài thơ này khi nhà thơ còn nhỏ, ở độ tuổi thiếu nhi. * Nếu còn thời gian, GV hướng dẫn HS học thuộc lòng bài thơ. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo. --------------------------------------------------- GÓC SÁNG TẠO EM YÊU THIÊN NHIÊN (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Sưu tầm tranh, ảnh hoặc vẽ tranh về con vật / loài cây, loài hoa yêu thích; biết trang trí sản phẩm. - Viết được một vài câu giới thiệu sản phẩm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Chuẩn bị của GV: Những mẩu giấy cắt hình chữ nhật đơn giản hoặc hình gì đó vui mắt (có dòng kẻ ô li) để phát cho HS viết và đính vào những sản phẩm. Các viên nam châm, kẹp hoặc ghim, băng dính để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. - ĐDHT của HS: Tranh, ảnh con vật, cây, hoa sưu tầm hoặc tranh HS tự vẽ con vật, cây, hoa; giấy màu, giấy trắng, bút chì màu, bút dạ, kéo, keo dán,...; Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Chia sẻ và giới thiệu bài a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát các minh hoạ (BT 1), nhận ra hình ảnh các con vật, cây hoa được chụp, vẽ, cắt dán; đoán xem phải làm gì (sưu tầm tranh, ảnh, cắt dán, tô màu, vẽ, viết để thể hiện tình cảm yêu thiên nhiên). b) Giới thiệu bài: Trong tiết học Em yêu thiên nhiên, các em sẽ sưu tầm tranh, ảnh hoặc tự vẽ tranh một con vật hoặc một loài cây, loài hoa yêu thích. Sau đó, trang trí, tô màu sản phẩm, viết lên đó lời giới thiệu. Cả lớp sẽ thi đua xem ai có sản phẩm đẹp, viết được lời giới thiệu ấn tượng, thể hiện đúng chủ đề Em yêu thiên nhiên. 2. Khám phá Cả lớp nhìn SGK, nghe 3 bạn tiếp nối nhau đọc 3 YC trong sách. - HS 1 đọc YC của BT 1. - HS 2 đọc YC của BT 2. 4 HS tiếp nối nhau đọc các lời giới thiệu làm mẫu bên 4 sản phẩm của 4 bạn HS. - HS 3 đọc YC của BT 3; đọc lời giới thiệu bức tranh nói về tình bạn thân thiết giữa bạn Sơn và chó Lu. 3. Luyện tập 3.1. Chuẩn bị - HS bày lên bàn ĐDHT; tranh, ảnh con vật, cây, hoa các em sưu tầm hoặc tranh, ảnh tự vẽ,... GV nhắc những HS chưa có tranh, ảnh sẽ vẽ nhanh một con vật hoặc một loài cây, loài hoa yêu thích. - GV phát cho HS những mẩu giấy trắng có dòng kẻ ô li, cắt hình trái tim hoặc hình chữ nhật để HS sẽ viết rồi đỉnh vào vị trí phù hợp trên sản phẩm. - HS mở VBT, GV hướng dẫn cách sử dụng trang vở; + Với những HS đã có sự chuẩn bị thì trang vở đó là nơi đính sản phẩm, lưu giữ sản phẩm, ghi nhận sự tiến bộ của HS. + Với những HS chưa có sự chuẩn bị, các em sẽ dán tranh, ảnh, vẽ con vật, cây hoa, trang trí trên trang vở này và viết lời giới thiệu ở vị trí trung tâm – chỗ có ô hình chữ nhật (hoặc hình trái tim) và các dòng kẻ ô li. 3.2. Làm sản phẩm - HS trang trí sản phẩm: dán tranh, ảnh vào giấy và trang trí cho đẹp. Những HS chưa có tranh, ảnh sẽ vẽ một con vật hoặc một loài cây, hoa yêu thích (khoảng 8 – 10 phút). - HS viết lời giới thiệu tranh, ảnh – viết vào sản phẩm hoặc vào mẩu giấy có dòng kẻ ô li, rồi dán lên sản phẩm. GV khuyến khích HS viết 3 – 4 câu. Nhắc HS ghi tên mình dưới sản phẩm. 3.3. Giới thiệu sản phẩm với các bạn trong nhóm - Từng nhóm 3, 4 HS giới thiệu cho nhau sản phẩm của mình. - GV đính lên bảng lớp 4 - 5 sản phẩm đẹp; mời HS giới thiệu. Có thể phóng to sản phẩm trên màn hình cho cả lớp nhận xét: sản phẩm nào có tranh, ảnh đẹp, lời giới thiệu hay. * GV cần động viên để tất cả HS đều làm việc, mạnh dạn thể hiện mình. Chấp nhận nếu HS viết sai chính tả, viết thiếu dấu câu. Không đòi hỏi chữ viết phải đẹp. Cuối giờ, GV sửa lời trên sản phẩm cho một số HS (lỗi chính tả, ngắt câu) để HS viết lại vào mẩu giấy khác (có dòng kẻ ô li) rồi đính lại vào sản phẩm. 4. Củng cố, dặn dò- GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo, nhắc HS về nhà trang trí sản phẩm cho ấn tượng hơn, viết lại lời giới thiệu cho hay hơn để chuẩn bị trưng bày vào tiết học tuần sau. Sản phẩm được sửa TOÁN . LUYỆN TẬP MỤC TIÊU1. Kiến thức kĩ năng: Biết tính nhẩm phép cộng (không nhớ) các số trong phạm vi 100 ở một số trường hợp đơn giản. - Thực hành viết phép tính cộng phù hợp với câu trả lời của bài toán có lời văn và tính đúng kết quả. Thực hành tính nhẩm trong tình huống thực tiễn 2. Năng lực:Phát triển năng lực toán học. 3. Phẩm chất: HS yêu thích học Toán, rèn tính cẩn thận khi làm bài *CHUẨN BỊ Một số phép tính đơn giản để HS tính nhẩm. Một số tình huống thực tế đơn giản có liên quan đến cộng nhẩm (không nhớ) các số trong phạm vi 100. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động HS thực hiện các hoạt động sau: Chơi trò chơi “Truyền điện” ôn tập cộng nhẩm trong phạm vi 10. HS chia sẻ: + Cách cộng nhẩm của mình. + Đe có thể nhẩm nhanh, chính xác cần lưu ý điều gì? GV dần vào: Các em đã biết cộng nhẩm các số trong phạm vi 10, bài hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau cộng nhẩm các số trong phạm vi 100. B. Hoạt động thực hành, luyện tập Bàil Cá nhân HS thực hiện các phép tính: 5 + 2 = ?; 65 + 2 = ? HS thảo luận nhóm tìm cách tính kết quả phép tính 65 + 2 = ? mà không cần đặt tính, rồi nêu kết quả (5 + 2 = 7 nên 65 + 2 = 67). Chia sẻ trước lớp. HS nhận xét, bình luận đặt câu hỏi về cách tính của bạn. GV chốt cách nhẩm, lấy thêm các ví dụ khác để HS tính nhẩm và trả lời miệng kết quả phép tính (chẳng hạn: 37 + 1; 43 + 2; 71 + 4; ...). HS lấy ví dụ tương tự đố bạn tính nhẩm, trả lời miệng. HS hoàn thành bài 1. HS kiếm tra lẫn nhau, nói cho bạn nghe cách làm. Bài 2 HS thực hiện các thao tác: Tính nhẩm các phép tính. Chỉ cho bạn xem phép tính tương ứng với kết quả đúng. Lưu ý: GV có thể tổ chức thành trò chơi để tăng hứng thú cho HS, GV có thể thay thế bằng các phép tính khác để HS thực hành tính nhẩm. Bài 3 HS thực hiện các thao tác: Tính nhẩm rồi nêu kết quả. Kiểm tra lẫn nhau, nói cho bạn nghe cách làm. Lưu ý: GV khuyến khích HS tính nhẩm tìm kết quả phép tính, nếu HS gặp khó khăn có thể cho phép HS viết kết quả trung gian. HS thực hiện theo cặp: Quan sát tranh, nói cho bạn nghe tranh vẽ gì. Hỏi nhau về số điểm của hai bạn (cả hai bạn đều đạt 55 điểm). Tính số điểm của mỗi bạn rồi nói cho bạn nghe cách tính. Lưu ý: HS có thể có những cách tính điểm khác nhau, GV khuyến khích HS chia sẻ cách tính điểm của mình. Khi một HS hoặc một cặp HS chia sẻ, các HS khác có thể nhận xét, hoặc đặt câu hỏi cho bạn. C. Hoạt động vận dụng Bài 4 Quan sát tranh vẽ, nhận biết bối cảnh bức tranh, có thể chia sẻ suy nghĩ, chẳng hạn: Tranh vẽ các bạn học sinh đang biểu diễn văn nghệ. HS đọc bài toán, nhận biết bài toán cho gì, hỏi gì. Thảo luận tìm phép tính để giải quyết bài toán, nói cho bạn nghe suy nghĩ của mình. Viết phép tính và nêu câu trả lời. Phép tính: 31+8 = 39. Trả lời: Tiết mục văn nghệ đó tó tất cả 39 bạn. HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời. GV gợi ý cho HS liên hệ tình huống bức tranh với thực tế trường, lóp mình. D. Củng cố, dặn dò Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Những điều đó giúp ích gì cho em trong cuộc sống hằng ngày? Em thích nhất bài nào? Vì sao? (*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh Thông qua việc tiếp cận một số tình huống đon giản, vận dụng phép trừ để giải quyết vấn đề, HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học. Thông qua việc sử dụng ngôn ngữ toán học để diễn tả cách tính, trao đổi, chia sẻ nhóm, HS có cơ hội được phát triên NL giao tiếp toán ----------------------------------------------------- ĐẠO ĐỨC . PHÒNG TRÁNH BỊ THƯƠNG DO CÁC VẬT SẮC NHỌN ( T T ) MỤC TIÊU Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau: Nhận biết được những vật sắc nhọn và hành động, việc làm có thể làm trẻ em bị thương do các vật sắc nhọn. Thực hiện được cách phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn và cách sơ cứu vết thương bị chảy máu. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SGK Đạo đức 1. Một số vật sắc nhọn như: dao, kéo, tuốc nơ vít, bút chì,... để chơi A. Khởi động. Một bản sơ đồ ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 66 được phóng to trên tờ AO hoặc AI để chơi trò “Mê cung - Tìm đường đi an toàn”. Đồ dùng để thực hành sơ cứu vết thương bị chảy máu. Một số đồ dùng để phục vụ đóng vai. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, Hoạt động 3: Tìm hiểu cách sơ cứu khi bị thương chảy máu Mục tiêu: HS nêu được cảc bước sơ cứu vết thương chảy máu. HS được phát triến năng lực họp tác. Cách tiến hành: GV đặt vấn đề: Các vật sắc nhọn có thể làm chúng ta bị thương, chảy máu. Vậy chúng ta có thế sơ cứu các vết thương chảy máu như thế nào? GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, quan sát tranh ở mục c SGK Đạo đức 1, trang 65 và nêu các bước sơ cứu vết thương chảy máu. HS làm việc theo cặp. Mời một số cặp trình bày ý kiến, mỗi cặp nêu một bước sơ cứu. GV kết luận về các bước sơ cứu vết thương chảy máu, vừa nói, vừa chỉ vào từng tranh: + Bước 1: Rửa tay sạch trước và sau khi sơ cứu chảy máu. + Bước 2: Rửa vét thương bằng nước sạch, có thể rửa dưới vòi nước máy. + Bước 3: Đặt miếng gạc lên vết thương. + Bước 4: Băng lại hoặc dùng băng keo băng kín. -GV cần lưu ý HS: + Neu vết thương chỉ bị xước da, rớm máu thì không cần băng mà đế hở cho dễ khô. + Neu vết thương vẫn tiếp tục chảy nhiều máu sau khi đã băng thì phải đến cơ sở y tế để khám và xử lí. C. Luyện tập Hoạt động 1: Choi trò “Mê cung - Tìm đường đi an toàn”. Mục tiêu: HS biết tìm đường đi an toàn, tránh những quãng đường có vật sắc nhọn. HS được phát triển óc quan sát và năng lực sáng tạo. Cách tiến hành: GV treo bản sơ đồ phóng to lên trên bảng và giới thiệu cách chơi và luật chơi trò “Mê cung - Tìm đường đi an toàn”. HS thảo luận theo nhóm để tìm đường đi an toàn. Mời một số nhóm lên trình bày đường đi của nhóm. Cả lớp bình chọn nhóm tìm được đường đi an toàn và nhanh nhất. GV khen thưởng cho nhóm được bình chọn và nhắc nhở HS cần cẩn thận, tránh đi trên những nơi có các vật sắc nhọn để tránh bị thương, chảy máu. Hoạt động 2: Xử lí tình huống Mục tiêu: HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn. HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Cách tiến hành: GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 66 và nêu nội dung tình huống xảy ra trong mỗi tranh. HS trình bày ý kiến. GV giải thích rõ nội dung từng tình huống: + Tình huống 1: Các bạn chơi trò trốn tìm. Bạn Linh rủ bạn Tâm trốn sau bụi tre. Theo em, Tâm nên làm gì? Vì sao? + Tình huống 2: Huy rủ Chính dùng đũa nấu ăn để chơi đấu kiếm. Theo em, Chính nên làm gì? Vì sao? Phân công mồi nhóm HS thảo luận, xử lí một tình huống. HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao. Mồi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV kết luận: + Tình huống 1: Tâm nên bảo bạn đừng trốn sau bụi tre để tránh bị gai tre đâm vào người, gây thương tích. + Tình huống 2: Chính nên từ chối và khuyên Huy không nên dùng đũa nấu ăn để chơi đấu kiếm vì rất nguy hiểm, dễ làm hai bạn bị thương, nhất là khi vô tình chọc phải mắt hoặc người nhau. Lưu ý: GV có thể thay hai tình huống này bằng các tình huống phổ biến hơn đối với HS ở địa phương. Các nhóm HS có thể nêu cách xử lí tình huống hoặc trình bày kết quả bằng tiểu phẩm đóng vai. GV có thể hỏi thêm HS về các trò chơi khác có thể làm các em bị thương, chảy máu do các vật sắc nhọn. Hoạt động 3: Thực hành sơ cứu vết thương bị chảy máu Mục tiêu: HS có kĩ năng sơ cứu vết thương chảy máu. Cách tiến hành: GV yêu cầu 1 - 2 HS nhắc lại các bước sơ cứu vết thương chảy máu. HS thực hành theo cặp hoặc theo nhóm bốn bước sơ cứu vết thương chảy máu đã được học. GV mời 2-3 nhóm HS lên thực hành trước Lớp. GV nhận xét, khen ngợi những HS, nhóm HS đã thực hành tốt. D. Vận dụng Vận dụng trong giờ học: Cùng bạn xác định những bàn, ghế, đồ dùng trong lớp học có góc, cạnh sắc nhọn cần cẩn thận khi di chuyển hoặc sử dụng. Vận dụng sau giờ học: Nhờ cha mẹ hướng dẫn cách sử dụng dao, kéo an toàn. Cùng cha mẹ bọc lại các góc nhọn, sắc ở kệ, bàn trong gia đình. Thực hiện: Không dùng vật sắc nhọn để chơi, nghịch; không chạy nhảy, chơi đùa gần những vật sắc nhọn; không đi lại khi trên sàn nhà có những mảnh thuỷ tinh, sành, sứ vỡ. E. Tổng kết bài học HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này? GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Các vật sắc nhọn dễ làm em bị thương, chảy máu. Vì vậy, em cần cẩn thận trong sinh hoạt hằng ngày và học cách sử dụng dao kéo an toàn. GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 67. -Yêu cầu 1 - 2 HS nhắc lại lời khuyên. GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương những HS học tập tích cực và hiệu quả. Thứ Năm, ngày 8 tháng 4 năm 2021 TỰ NHIÊN VA XÃ HỘI . THỰC HÀNH : RỬA TAY , CHẢI RĂNG , RỬA MẶT ( tiết 2) KHÁM PHÁ KIỂN THỨC MỚI Lợi ích của việc rửa mặt Hoạt động 1 : Quan sát tranh và thảo luận về lợi ích của việc rửa mặt * Mục tiêu Nêu được lợi ích của việc rửa mặt . * Cách tiến hành Bước 1 : Chơi theo nhóm GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Thi nói về lợi ích của việc rửa mặt sạch sẽ theo nhóm lớn . Mỗi nhóm cần 1 quả bóng , khi bóng tung đến bạn nào , bạn đó phải đỡ bỏng và tìm một cụm từ để nói về lợi ích của việc rửa mặt . Bạn nào không đỡ được bóng hoặc không nói nhanh được lợi ích của việc rửa mặt là thua . Lưu ý : Do có sự thi đua giữa các nhóm nên trong cùng một thời gian , nếu nhóm nào tìm ra được nhiều cụm từ nói về lợi ích của việc rửa mặt hơn , nhóm đó sẽ được về nhất . Bước 2 : Báo cáo trước lớp Đại diện các nhóm báo cáo về số lượng cụm từ nói về lợi ích của việc rửa mặt trước lớp . GV động viên , khen thưởng ( nếu có ) nhóm tìm ra được nhiều cụm từ nói về lợi ích của việc rửa mặt . Rửa mặt như thế nào ? LUYỆN TẬP Hoạt động 2 : Thực hành rửa mặt * Mục tiêu Thực hiện được một trong những quy tắc giữ vệ sinh cơ thể là rửa mặt đúng cách . * Cách tiến hành Bước 1 : Làm việc theo cặp - HS quan sát hình vẽ các bước rửa mặt trang 121 ( SGK ) và nói với nhau tên từng bước , đồng thời tập làm động tác theo hình vẽ . Bước 2 : Làm việc cả lớp Một số HS xung phong lên làm từng động tác theo các bước rửa mặt như hình vẽ . HS khác và GV nhận xét , Lưu ý : GV có thể làm mẫu cách rửa mặt sạch theo các bước sau cho cả lớp quan sát : ( 1 ) Rửa sạch tay trước khi rửa mặt . ( 2 ) Hưng nước vào hai bàn tay xoa lên mặt , xung quanh hai mắt , đưa tay từ hốc mắt ra , sau đó là hai má , trán , cằm , mũi , quanh miệng . ( 3 ) Dùng khăn sạch trải lên lòng bàn tay , thấm nước trên mặt , bắt đầu từ hai mắt , sau đó là lau hai má , trán , cằm , mũi , quanh miệng . ( 4 ) Vỏ sạch khăn , vắt bớt nước , lau cổ , gáy , lật mặt khăn ngoảy hai lỗ tai , vành tai , cuối cùng dùng hai góc khăn ngoáy hai lỗ mũi ( các bộ phận này nhiều chất bẩn , nên phải lau sau ) . ( 5 ) Giặt khăn bằng xà phòng và giữ lại bằng nước sạch . ( 6 ) Phơi khăn ra chỗ thoáng , có ánh sáng mặt trời ( phơi lên dây và cặp lại cho khỏi rơi ) . Bước 3 : Làm việc theo nhóm - GV chia lớp thành các nhóm ; HS sử dụng khăn mặt riêng của mình để thực hành rửa mặt . - HS thực hành rửa mặt theo nhóm . - GV quan sát và giúp đỡ các nhóm thực hành . Lưu ý : Nên cho các em thực hành rửa mặt dưới vòi nước chảy hoặc cử một bạn dùng gáo múc nước để dội khi và khăn . Trong trường hợp dùng chung chậu , thì sau khi một HS thực hành rửa mặt xong , cần yêu cầu phải rửa sạch chậu trước khi đến lượt em khác thực hành , Bước 4 : Làm việc cả lớp Đại diện các nhóm lên làm lại các thao tác rửa mặt cho cả lớp xem . Các bạn nhận xét góp ý . GV uốn nắn từng động tác cho các em nếu cần . Kết thúc tiết học , HS đọc lời con ong ở trang 121 ( SGK ) . IV. ĐÁNH GIÁ GV có thể sử dụng các câu hỏi của Bài 18 ( VBT ) Để đánh giá kết quả học tập 41 HS sau khi học xong bài này -------------------------------------------- KỂ CHUYỆN CHUYỆN CỦA HOA HỒNG (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Nghe hiểu câu chuyện Chuyện của hoa hồng. - Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. Bước đầu biết thay đổi giọng kể; kể phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của hoa hồng, của mẹ đất, ông mặt trời. - Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Hoa hồng thơm, đẹp là nhờ công lao của mẹ đất nuôi dưỡng, nhờ sự giúp đỡ của anh giun đất,... Phải nhớ ơn những người đã nuôi dưỡng, chăm sóc mình. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy chiếu/ 5 tranh minh hoạ truyện phóng to.
File đính kèm:
giao_an_lop_1_buoi_sang_tuan_29_nam_hoc_2020_2021_truong_tie.docx