Giáo án Lớp 1 (Buổi sáng) - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Đinh Thị Thúy Hương

TẬP VIẾT

Tô chữ hoa B

(1 tiết)

I. MỤC TIÊU

Bài học giúp HS hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất sau đây:

1. Phẩm chất:

 Giúp HS kiên nhẫn, biết quan sát và viết đúng nét chữ, trình bày đẹp bài tập viết.

2. Năng lực ngôn ngữ

- Nhận biết và đọc đúng được các chữ hoa B, từ ứng dụng: trải vàng, đuổi kịp và câu ứng dụng: Bà cháu thương yêu nhau.

- Nắm được quy trình viết các chữ hoa B.

- Tô đúng, viết đúng các chữ hoa, từ, câu ứng dụng và dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Mẫu chữ viết hoa B đặt trong khung chữ (theo mẫu trong vở Luyện viết 1, tập hai).

- Smas tivi(nếu có) để chiếu từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) lên bảng lớp / hoặc bảng phụ viết sẵn từ và câu ứng dụng trên dòng kẻ ô li.

- Bìa chữ viết hoa mẫu A, Ă, Â (để kiểm tra bài cũ).

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. KIỂM TRA BÀI CŨ

- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa A, C, A đã học.

- GV kiểm tra một vài HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai.

B. DẠY BÀI MỚI

1. Giới thiệu bài

- GV chiếu lên bảng chữ in hoa B (hoặc gắn bìa chữ in hoa B), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa B).

- GV: SGK đã giới thiệu chữ in hoa B từ bài 11. Bài 35 giới thiệu mẫu chữ B in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa B (chỉ khác chữ B in hoa ở các nét uốn mềm mại) và luyện viết các từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.

2. Khám phá và luyện tập

2.1. Tổ chữ viết hoa B

- GV dùng máy chiếu / bìa chữ, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): Chữ viết hoa B gồm 2 nét: Nét 1 giống nét móc ngược trái nhưng phía trên hơi lượn sang phải. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét móc ngược trái từ trên xuống dưới, đầu móc cong vào trong. Nét 2 là kết hợp của 2 nét cơ bản (cong trên và cong phải) liền nhau, tạo vòng xoắn giữa thân chữ, bắt đầu tô nét cong trên từ ĐK 5, tạo vòng xoắn giữa thân chữ rồi tô tiếp nét cong phải, cuối nét lượn vào trong.

- HS tô chữ viết hoa B cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai.

2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)

- HS (cá nhân, cả lớp) đọc từ ngữ, câu ứng dụng: trải vàng, đuổi kịp; Bà cháu thương yêu nhau.

- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái (t, g, đ, k, h, y), khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (nối nét từ chữ viết hoa B sang a), vị trí đặt dấu thanh (trên các tiếng: trải vàng, đuổi kịp, Bà cháu).

- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm.

- GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS.

3. Củng cố, dặn dò

- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết.

- Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo.

 

doc28 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 13/03/2024 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 1 (Buổi sáng) - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Đinh Thị Thúy Hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
; khen ngợi những HS đọc bài tốt.
- Dặn HS về nhà đọc hoặc kể cho người thân nghe câu chuyện Món quà quý nhất, xem trước bài đọc tiếp theo.
TẬP VIẾT
Tô chữ hoa: A, Ă,Â
I. MỤC TIÊU 
Bài học giúp HS hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất sau đây:
 1. Phẩm chất: 
 Giúp HS kiên nhẫn, biết quan sát và viết đúng nét chữ, trình bày đẹp bài tập viết.
 2. Năng lực ngôn ngữ
 - Nhận biết và đọc đúng được các chữ hoa A, Ă, Â, từ ứng dụng: ngạc nhiên, dịu dàng và câu ứng dụng: Anh lớn nhường em bé.
 - Nắm được quy trình viết các chữ hoa A, Ă, Â.
 - Tô đúng, viết đúng các chữ hoa, từ, câu ứng dụng và dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu để chiếu chữ, từ ngữ, câu ứng dụng lên bảng lớp (hoặc bảng phụ viết mẫu chữ A, Ă, Â đặt trong khung chữ có đánh số thứ tự vào các dòng kẻ ngang, dọc trên khung chữ; từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ viết trên dòng kẻ ô li).
- Vở Luyện viết 1, tập hai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
* MỞ ĐẦU: GV nêu YC của các tiết Tập viết trong phần luyện tập thực hành:
- Tập tô các chữ viết hoa cỡ vừa và cỡ nhỏ; viết từ ngữ, câu ứng dụng chữ thường, cỡ nhỏ.
- HS cần có vở Luyện viết 1, tập hai, bút chì, bút mực, cái gọt bút chì,... 
- Tập viết đòi hỏi đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. 
1. Giới thiệu bài
- GV chiếu lên bảng các chữ in hoa A, Ă, Â (hoặc gắn từng bìa chữ), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa A, Ă, Â).
- GV: SGK đã giới thiệu chữ A in hoa từ bài 1. Bài 35 giới thiệu cả mẫu chữ A, Ă, Â in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô các chữ viết hoa A, Ă, Â. Các chữ này về cơ bản dựa trên đường nét của chữ in hoa, chỉ khác ở các nét uốn mềm mại. Trong tiết học này, các em cũng luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Tô chữ viết hoa A, Ă, Â
- GV dùng máy chiếu (hoặc đưa lên bảng từng bìa chữ mẫu), hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô từng chữ viết hoa (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi):
+ Chữ viết hoa A gồm 3 nét: Nét 1 gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn ở phía trên – đặt bút ở ĐK 3, tô từ dưới lên, lượn sang bên phải, đến ĐK 6 thì dừng lại. Nét 2 là nét móc ngược phải, tô từ trên xuống, lượn cong ở cuối nét. Nét 3 là nét lượn ngang giữa thân chữ, tô từ trái sang phải (lượn lên rồi lượn xuống).
+ Chữ viết hoa Ă, gồm 4 nét: Ba nét đầu tô như chữ A. Nét 4 là nét cong dưới (nhỏ) – dấu á, tô trên đầu chữ A. Chữ Â khác chữ A hoa ở dấu mũ (2 nét).
- HS tô các chữ viết hoa A, Ă, Â cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1. 
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- GV chiếu lên bảng hoặc mở bảng phụ đã viết từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ). HS (cá nhân, cả lớp) đọc: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ (d cao 2 li; g, h, l, b cao 2,5 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (giữa chữ viết hoa A và nh), vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. GV khích lệ HS hoàn thành phần Luyện tập thêm..
- GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 
3. Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết. 
- Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu thương” (SGK, tr. 87, 88), Trưng bày bưu thiếp... (tr. 96, 97); quan sát vài bưu thiếp, nghĩ về người thân trong gia đình em sẽ tặng bưu thiếp, chuẩn bị giấy màu, bút chì màu, bút dạ, hồ dán, kéo, tranh ảnh người thân,... để làm bưu thiếp.
 Thứ Năm ngày 25 tháng 03 năm 2021
Đạo Đức :
BÀI 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ ( T1)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau: 
- Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em bị ngã. 
- Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi để phòng tránh bị ngã. 
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- SGK Đạo đức 1. 
- Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã. 
- Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.
- Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín, bị sưng tấy do ngã. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG 
- GV hướng dẫn HS nhớ lại và chia sẻ trước lớp: 
+ Em đã từng bị ngã chưa? 
+ Em đã bị ngã ở đâu? 
+ Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã? 
- GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.
KHÁM PHÁ
Hoạt động 1: Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm 
* Mục tiêu:
- HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm. 
- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo. 
* Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi, quan sát các tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 60 và cho biết:
1) Bạn trong tranh đang làm gì? 
2) Việc làm đó có thể dẫn đến điều gì/hậu quả như thế nào? 
- HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao. 
- GV mời mỗi nhóm HS trình bày kết quả thảo luận về từng tranh, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
- GV kết luận sau mỗi tranh: 
+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm đó có thể khiến hai bạn bị ngã. 
+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch trượt theo thành cầu thang từ trên cao xuống. Việc làm đó có thể khiến bạn bị ngã. 
+ Tranh 3: Bạn nhỏ nhoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ. Đó là việc làm nguy hiểm có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính mạng. 
+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị gãy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích. 
- GV hỏi thêm: Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành động, việc làm nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã? 
- HS trả lời câu hỏi. 
- GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị ngã. 
- GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận. 
Hoạt động 2: Thảo luận về phòng tránh bị ngã
* Mục tiêu: 
- HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị ngã. 
- HS được phát triển năng lực hợp tác 
* Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 61 và thảo luận nhóm, xác định những việc nên làm và không nên làm để phòng tránh bị ngã. 
- HS làm việc nhóm. 
- GV mời một số nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phòng tránh bị ngã, em cần:
+ Không nhoài người, thò đầu ra ngoài, ngồi lên thành lan can, cửa sổ không có lưới bảo vệ. 
+ Cẩn thận khi lên xuống cầu thang, không chạy nhảy, xô đẩy nhau. 
+ Không leo trèo, đu cành cây, không kê ghế trèo lên cao để lấy đồ. 
+ Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền trơn ướt, phủ rêu. 
+ Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu.
,... để làm bưu thiếp.
TẬP ĐỌC
NẮNG
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU
 Bài học giúp HS hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất sau đây:
 1. Phẩm chất: 
 Giúp HS biết câu chuyện nói về tình cảm của nắng đối với bố mẹ, ông bà. Giáo dục HS biết phụ giúp bố mẹ, ông bà các công việc nhà.
 2. Năng lực ngôn ngữ
 - Đọc: đọc đúng và rõ ràng các từ, các câu trong bài thơ; tốc độ đọc khoảng 60 tiếng/phút, biết nghỉ hơi và GV hướng dẫn cách ngắt nhịp; Giúp HS mở rộng vốn từ.
 - Nói và nghe: Hỏi và trả lời được các câu hỏi về nội dung và tranh của bài. Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối.
- Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người.
- Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu / Bảng phụ. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KHỞI ĐỘNG:
- 2 HS đọc bài Món quà quý nhất, trả lời câu hỏi: Vì sao bà của bé Huệ nói quà của Huệ là món quà quý nhất?
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
1.1. HS nghe hát hoặc hát một bài hát về nắng, VD: Bài hát Nắng bốn mùa (Nhạc: Nguyễn Tiến Nghĩa, thơ: Mai Anh Đức).
1.2. Giới thiệu bài
HS quan sát tranh minh họa: Hai mẹ con bạn nhỏ đang hong thóc (mẹ đổ thóc ra sân, bạn nhỏ tãi thóc), những tia nắng vàng chiếu rực rỡ giúp thúc mau khô. Bài thơ các em học hôm nay nói về nắng. Các em hãy nghe để biết nắng đáng yêu thế nào, nắng làm gì cho mọi người.
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Luyện đọc 
a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): năng, lên cao, thẳng mạch, trải vàng, hong thóc, đuổi kịp, thoắt, vườn rau, xuyên qua, xâu kim,... Giải nghĩa từ: mạch (đường vữa giữa các viên gạch xây).
c) Luyện đọc từng dòng thơ . 
- GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (10 dòng).
- Đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân / từng cặp). GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS.
d) Thi đọc tiếp nối 2 khổ thơ; thi đọc cả bài. (Quy trình đã hướng dẫn). 
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong SGK. 
- Từng cặp HS trao đổi, cùng trả lời các câu hỏi. 
- GV hỏi – HS trong lớp trả lời:
+ GV: Nắng giúp ai làm gì?Em hãy nói tiếp: / HS: Nắng giúp bố xây nhà. Nắng giúp mẹ hong thóc. Nắng giúp ông nhặt cỏ. Nắng giúp bà xâu kim.
+ GV: Tìm những câu cho thấy nắng rất nhanh nhẹn. / HS: Nắng chạy nhanh lắm nhé. Chẳng ai đuổi kịp đâu. Thoắt đã về vườn rau... Rồi xuyên qua cửa sổ...
+ GV: Em thấy nắng giống ai? / HS: Nắng giống một bạn nhỏ chăm chỉ. 
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đồng thanh đáp.
- GV: Qua bài thơ, em hiểu điều gì về nắng? HS phát biểu. GV: Nắng làm nhiều việc tốt. Nắng giống một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người.
2.3. Học thuộc lòng
- GV hướng dẫn HS học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối theo cách xoá dần từng chữ, chỉ giữ lại những chữ đầu dòng, cuối cùng xoá hết.
- HS tự nhẩm HTL. 
- HS thị đọc thuộc lòng 6 dòng thơ (hoặc cả bài thơ). 
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. Nhắc HS về nhà đọc thuộc lòng bài thơ Nắng cho người thân nghe. .
- Nhắc lại YC chuẩn bị ĐDHT cho tiết “Góc sáng tạo”; chuẩn bị cho tiết KC Cô bé quàng khăn đỏ (quan sát tranh; đọc lời gợi ý dưới tranh). GV báo trước với 2 HS sẽ được mời KC theo vai (cô bé quàng khăn đỏ và sói).
GÓC SÁNG TẠO
BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG”
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
	Bài học giúp HS hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất sau đây:
 1. Phẩm chất: 
 Giúp HS thể hiện tình cảm với người thân. Biết kiên trì, khéo léo để hoàn thành sản phẩm.
 2. Năng lực ngôn ngữ
 - Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt, dán hoặc vẽ).
 - Viết được lời yêu thương (2,3 câu) lên bưu thiếp để tặng một người than, chữ viết rõ ràng, ít lỗi chính tả.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
a) Chuẩn bị của GV 
- Một số bưu thiếp sưu tầm, có thể là sản phẩm của HS năm trước.
- Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li cắt hình chữ nhật hoặc hình trái tim để HS viết chữ cho đẹp, thẳng hàng, dán vào bưu thiếp.
- Những viên nam châm để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. 
b) Chuẩn bị của HS 
- Tranh ảnh người thân; giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... 
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* MỞ ĐẦU
GV: Từ phần LTTH, các em sẽ có thêm các tiết học Góc sáng tạo. Trong các tiết học này, các em sẽ thực hiện các hoạt động sáng tạo:
- Làm bưu thiếp tặng một người thân trong gia đình. 
- Vẽ, trang trí hoặc sưu tầm tranh, ảnh về cây hoa, con vật yêu thích. 
- Làm quà tặng thầy cô hoặc người bạn mà em quý mến. 
- Tự vẽ bản thân, tự giới thiệu bản thân. Các em cũng sẽ học cách trưng bày, giới thiệu, đánh giá những sản phẩm đã làm. 
1. Chia sẻ và giới thiệu bài
a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ (BT 1), nhận ra hình các bưu thiếp, đoán xem phải làm gì (làm bưu thiếp).
b) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay có tên Bưu thiếp “Lời yêu thương”. Trong tiết học này, các em sẽ tập làm 1 bưu thiếp đơn giản, trang trí và viết lên đó lời yêu thương tặng một người thân là bố, mẹ, hoặc ông, bà, anh chị em. Các em sẽ thi đua xem ai làm được bưu thiếp nhanh, đẹp, viết được những lời hay.
2. Khám phá 
2.1. Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 hoạt động của tiết học.
- HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp quan sát bưu thiếp mẫu trong SGK (hình dáng, trang trí), hoặc bưu thiếp GV, HS sưu tầm. GV: Bưu thiếp được dùng làm gì? HS phát biểu. GV: Bưu thiếp là mảnh giấy dày hay giấy bìa cứng được trang trí đẹp để viết lên đó lời chia vui, bày tỏ tình cảm quý mến, yêu thương với người nhận.
- HS 2 đọc YC của BT 2. Cả lớp quan sát 4 bưu thiếp trong SGK để hiểu cách làm, cách trang trí bưu thiếp (cắt dán hoặc vẽ). Có thể trang trí bằng tấm ảnh người thân hoặc tranh vẽ người thân trong gia đình do em tự vẽ. GV giới thiệu một vài bưu thiếp của HS năm trước đã làm (nếu có).
- HS 3 đọc yêu cầu của BT 3 (đọc cả lời trong 3 bưu thiếp mẫu). GV nhắc HS: Viết lên bưu thiếp 2 – 3 câu lời yêu thương tặng 1 người thân trong gia đình. Viết nhiều câu hơn càng tốt.
- HS 4 đọc YC của BT4. GV: Các em sẽ mang bưu thiếp về nhà, tặng người thân. Cùng người thân trao đổi, hoàn thiện bưu thiếp cho đẹp hơn; sửa phần lời cho hay hơn để chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần tiếp theo.
2.2. HS (5 – 7 em) nói trước lớp: Em sẽ làm bưu thiếp để tặng ai trong gia đình? Tặng bố, mẹ hay ông, bà, anh, chị, em?
3. Luyện tập 
3.1. Chuẩn bị
a) HS bày lên bàn những đồ dùng đã chuẩn bị, tranh ảnh người thân, những hình ảnh để trang trí, cắt dán,... GV phát cho HS những mẩu giấy trắng có dòng kẻ ô li, cắt hình trái tim hoặc hình chữ nhật để HS viết rồi đính vào vị trí phù hợp trên bưu thiếp. Những HS chưa có sự chuẩn bị có thể làm bài trực tiếp vào VBT.
b) GV nhắc HS có thể trang trí bưu thiếp và viết lời trên cùng một mặt giấy (viết vị trí giữa hoặc trên, dưới trang giấy). Nếu HS làm bưu thiếp gấp (4 trang, trang 2 và 3 mở) thì có thể vẽ, trang trí ở trang 1; viết lời ở giữa trang 3./ HS làm bài trên VBT sẽ vẽ, trang trí và viết lời trên cùng trang 1 của bài.
c) Về sử dụng VBT: HS mở VBT, GV hướng dẫn cách sử dụng trang vở:
- Với những HS đã có sự chuẩn bị để làm một bưu thiếp rời thì trang vở đó là nơi đính sản phẩm, lưu giữ sản phẩm, ghi nhận sự tiến bộ của HS.
- Với những HS chưa có sự chuẩn bị, các em sẽ làm bưu thiếp trên trang vở này. Các em trang trí quanh trang giấy và viết lời yêu thương ở vị trí trung tâm- chỗ có hình chữ nhật (hoặc hình trái tim) và các dòng kẻ ô li.
* Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8 phút. 
3.2. Làm bưu thiếp
- HS lấy giấy màu, tập làm 1 bưu thiếp đơn giản (BT 2). GV nhắc các em trang trí cho bưu thiếp: cắt dán, vẽ hoặc gắn tranh, ảnh người thân.
- HS viết lời yêu thương lên bưu thiếp tặng người thân (BT 3). GV đi đến từng bàn, hướng dẫn và giúp đỡ HS: chỉ cho các em vị trí thích hợp để viết / hoặc đính lời yêu thương lên bưu thiếp. Đây là một dạng bài làm văn đơn giản nên YC viết được coi trọng. Nếu HS nào chỉ viết 1 câu, GV nhắc HS viết thêm. Khen ngợi những HS viết hay, viết được 3, 4 câu. Nhắc các em chú ý đặt dấu chấm kết thúc câu.
3.3. Giới thiệu một vài sản phẩm
GV đính lên bảng 4 – 5 sản phẩm của HS. Mời HS giới thiệu bưu thiếp của mình: hình dáng, trang trí, đọc lời trên bưu thiếp. (GV có thể phóng to sản phẩm trên màn hình) cho cả lớp nhận xét..
* GV cần động viên để tất cả HS đều làm việc; mạnh dạn thể hiện mình – suy nghĩ và tình cảm khi vẽ, trang trí, viết lời trên bưu thiếp. Chấp nhận nếu HS viết sai chính tả, viết thiếu dấu câu. Không đòi hỏi chữ viết phải đẹp. Cuối giờ, GV sửa lời trên bưu thiếp cho một số HS (lỗi chính tả, ngắt câu) để HS viết lại vào mẫu giấy khác (có dòng kẻ ô li) rồi đính lại vào sản phẩm.
4. Củng cố, dặn dò 
- GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo.
- Nhắc HS mang bưu thiếp về nhà tặng người thân. Cùng người thân hoàn thiện bưu thiếp, đính lại vào VBT (để không quên, tránh thất lạc), chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần sau,
- Dặn HS chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo: Tìm và mang đến lớp 1 quyển sách (truyện hoặc thơ, sách khoa học) để giới thiệu với các bạn, đọc (hoặc kể) cho các bạn nghe 1 câu chuyện hoặc 1 tin thú vị trong sách.
- Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết kể chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
KỂ CHUYỆN
CÔ BÉ QUÀNG KHĂN ĐỎ
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
 1. Phẩm chất: 
 Giúp HS hiểu lời khuyên của câu chuyện: phải biết vâng lời bố mẹ, đi đến nơi không la cà dọc đường. Đặc biệt không nên tiếp xúc với bất kỳ người lạ nào để đảm bảo an toàn cho chính mình.
 2. Năng lực ngôn ngữ
- Nghe hiểu câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
- Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. (Nêu YC trọng tâm của kể chuyện ở giai đoạn Học vần là Trả lời câu hỏi theo tranh, thì ở giai đoạn LTTH là kể chuyện theo tranh. Hoạt động nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời từng câu hỏi dưới tranh vẫn diễn ra nhưng là bước đệm, tạo điều kiện để HS có thể kể chuyện theo tranh). Bước đầu biết thay đổi giọng, kể phân biệt lời người dẫn chuyện, lời cô bé, lời sói.
- Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Phải nhớ lời cha mẹ dặn, đi đến nơi về đến chốn, không được la cà dọc đường, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Smas tivi / hoặc 6 tranh minh hoạ truyện phóng to.
- 1 chiếc khăn trùm đầu màu đỏ, 1 mặt nạ sói để 2 HS cùng GV (vai dẫn chuyện) kể lại câu chuyện theo vai (YC không bắt buộc).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện 
1.1. Quan sát và phỏng đoán
GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ: Các em hãy xem tranh để biết truyện có những nhân vật nào (truyện có một cô bé quàng chiếc khăn màu đỏ, mẹ cô bé, con sói, bà cụ và bác thợ săn). GV: Hãy đoán nội dung câu chuyện. (Mẹ bảo cô bé mang quà đến biếu bà. Trên đường đi, cô bé gặp sói và bị sói lừa,...).
1.2. Giới thiệu câu chuyện
Cô bé quàng khăn đỏ là một câu chuyện rất nổi tiếng. Trẻ em tất cả các nước đều biết câu chuyện này. Câu chuyện là lời khuyên bổ ích với tất cả trẻ em. Lời khuyên đó là gì? Các em hãy nghe câu chuyện.
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Nghe kể chuyện
GV kể chuyện với giọng diễn cảm. Câu mở đầu: kể khoan thai. Đoạn sói lừa Khăn Đỏ để định ăn thịt hai bà cháu: giọng kể tăng dần sự căng thẳng. Lời sói lúc ngọt ngào khi dụ Khăn Đỏ vào rừng chơi; lúc ôm ôm rồi hăm dọa khi giả giọng bà lão trả lời Khăn Đỏ. Giọng Khăn Đỏ nói với sói: ngây thơ, hồn nhiên. Đoạn kết: kể với giọng hồ hởi. Câu cuối kể về sự ân hận của Khăn Đỏ: giọng thấm thía.
Kể 3 lần, rõ ràng từng câu, từng đoạn theo mỗi tranh. Dưới đây là nội dung câu chuyện:
Cô bé quàng khăn đỏ 
(1) Xưa, có một cô bé đi đâu cũng quang chiếc khăn màu đỏ nên mọi người gọi em là “Khăn Đỏ”.
Một hôm, bà của Khăn Đỏ bị ốm, mẹ bảo em mang bánh đến biếu bà. Mẹ dặn em đừng la cà dọc đường. Khăn Đỏ vâng lời mẹ ra đi.
 	(2) Dọc đường, Khăn Đỏ gặp sói. Vì không biết sói rất độc ác nên em kể với sói là em mang bánh đến biếu bà. Sói bảo: “Cô bé ơi, hoa trong rừng đẹp lắm. Hãy rẽ vào mà xem!”. Khăn Đỏ thích quá, liền rẽ vào rừng.
(3) Sói lẻn đến nhà bà. Nó xô cửa, đến bên giường, nuốt chửng bà, rồi đội mũ của bà, nằm lên giường, đắp chăn, đợi Khăn Đỏ đến.
(4) Khăn Đỏ mải chơi, mãi tới trưa mới ra khỏi rừng. Đến nhà, thấy bà đang nằm, nom rất lạ, Khăn Đỏ hỏi:
- Bà ơi! Sao hôm nay tai bà to thế? 
Sói đáp: 
- Tại bà to để bà nghe cháu rõ hơn. 
- Sao hôm nay tay bà to thế? 
- Tay bà to để bà ôm cháu chặt hơn. 
- Sao hôm nay mồm bà to thế? 
- Mồm bà to để bà ăn thịt cháu.
Nói xong, sói nhảy phốc xuống giường, nuốt chửng Khăn Đỏ. Rồi nó nằm vật ra, ngáy ầm ĩ.
(5) Một bác thợ săn đi qua nhà nghe tiếng ngáy lạ bèn bước vào. Thấy sói, bác giương súng định bắn nhưng thấy bụng sói rất to, bác nghi ngờ, bèn lấy dao rạch bụng sói. Rạch được vài mũi thì thấy chiếc khăn đỏ chói. Rồi Khăn Đỏ nhảy ra. Tiếp đến là bà cụ.
(6) Hai bà cháu cảm ơn bác thợ săn. Khăn Đỏ xin lỗi bà. Cô bé rất ân hận vì đã không nhớ lời mẹ dặn, làm hai bà cháu suýt mất mạng.
Theo Truyện cổ Pê-rôn (Hoàng Minh kể)
 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
GV: Để làm tốt bài tập kể chuyện theo tranh, các em hãy nhìn tranh, nghe thấy cô hỏi và trả lời (Với mỗi câu hỏi, GV có thể mời 2 HS tiếp nối nhau trả lời. Ý kiến của các em có thể lặp lại. GV nhắc HS trả lời câu hỏi đầy đủ, thành câu).
- GV chỉ tranh 1 (dưới tranh có 3 câu hỏi), hỏi từng câu: Vì sao cô bé được gọi là “Khăn Đỏ”? (Cô bé được gọi là Khăn Đỏ vì đi đâu em cũng quang chi

File đính kèm:

  • docgiao_an_lop_1_buoi_sang_tuan_26_nam_hoc_2020_2021_dinh_thi_t.doc