Giáo án Lớp 1 (Buổi sáng) - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Đinh Thị Thúy Hương

Thứ Năm ngày 18 tháng 03 năm 2021

TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

BÀI 15: CÁC GIÁC QUAN (T3,4)

I. MỤC TIÊU

Sau bài học, HS đạt được:

1. Về kiến thức:

- Nêu được tên, chức năng của các giác quan.

2. Về năng lực, phẩm chất.

- Quan sát và trải nghiệm thực tế để phát hiện ra chức năng của 5 giác quan và tầm quan trọng của 5 giác quan.

- Giải thích được ở mức độ đơn giản tại sao cần bảo vệ các giác quan.

- Thực hiện được các việc cần làm để bảo vệ các giác quan trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt biết cách phòng tránh cận thị học đường.

II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Giáo viên

- Máy tính, tivi.

2. Học sinh

- SGK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1.KHỞI ĐỘNG:

* GV giới thiệu bài học : Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu những bộ phận của cơ thể giúp chúng ta nhận biết được các vật xung quanh.

 2. BÀI MỚI:

 2. Chăm sóc, bảo vệ các giác quan

 

doc33 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 13/03/2024 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 1 (Buổi sáng) - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Đinh Thị Thúy Hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 vạch xăng-ti-mét để đo chiều cao của cửa sổ, cửa ra vào, chiều ngang ngôi nhà và chiều dài mái nhà.
- HS dùng các thẻ số gắn vào các ô dấu ? cho phù hợp.
D. Củng cố, dặn dò
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điêu gì?
- Để có thể đếm đúng số lượng, so sánh chính xác hai số em nhắn bạn điều gì?
 TIẾNG VIỆT
 BÀI 133: uynh - uych
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU 
- HS nhận biết vần uynh, vần uych; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần uynh, uych. 
- Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần uynh, vần uych. 
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Hà mã bay. 
- Viết đúng các vần uynh, uych, các tiếng huỳnh huỵch cỡ vừa (trên bảng con).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 A. KIỂM TRA BÀI CŨ: 
2 HS tiếp nối nhau đọc bài tiết 1
Gv nhận xét.
B. DẠY BÀI MỚI. 
TIẾT 1
A. KIỂM TRA BÀI CŨ: 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Bác nông dân và con gấu (2). 
B. DẠY BÀI MỚI. 
1. Giới thiệu bài: vần uynh, vần uych.
2. Chia sẻ và khám phá
2.1. Dạy vần uynh 
- GV viết: u, y, nh. / HS đọc: u - y - nhờ – uynh.
- HS nói: họp phụ huynh. / Tiếng huynh có vần uynh. / Phân tích vần uynh, tiếng huynh. / Đánh vần, đọc trơn: u - y - nhờ - uynh / hờ - huynh - huynh / họp phụ huynh. 
2.2. Dạy vần uych (như vần uynh): So sánh với vần uynh (chỉ khác ở âm cuối ch). / Đánh vần, đọc trơn: u - y - chờ - uych / hờ - uych - huych - nặng - huych / chạy huỳnh huỵch.
* Củng cố: Cả lớp đọc trơn: uynh, họp phụ huynh; uych, chạy huỳnh huỵch. 
3. Luyện tập 
3.1. Mở rộng vốn từ (BT 2: Tiếng nào có vần uynh? Tiếng nào có vần uych?) 
- GV chỉ từng từ ngữ, HS đánh vần, đọc trơn: ngã huỵch, đèn huỳnh quang. 
- HS làm bài trong VBT, nói tiếng có vần uynh; vần uych. 
- GV chỉ từng chữ, cả lớp: Tiếng huých có vần uych. Tiếng huỳnh có vần uynh,... 
3.2. Tập viết (bảng con - BT 4) 
a) HS đánh vần, đọc các vần, tiếng: uynh, uych, huỳnh huỵch. 
b) Viết vần: uynh, uych
- 1 HS đọc vần uynh, nói cách viết. 
- GV viết vần uynh, hướng dẫn HS viết liền nét các chữ, không nhấc bút. / Làm tương tự với vần uych. Chú ý: viết u, y, lia bút viết tiếp ch; viết y - c không quá gần hoặc quá xa.
- HS viết: uynh, uych (2 lần). 
c) Viết tiếng: huỳnh huỵch
- GV viết tiếng huỳnh, hướng dẫn quy trình viết, dấu huyền đặt trên y. Làm tương tự với huỵch. Chú ý lia bút khi kết thúc y để viết ch; dấu nặng đặt dưới y.
- HS viết: huỳnh huỵch (2 lần).
TIẾT 2
3.3. Tập đọc (BT 3)
a) GV chỉ hình minh hoạ, giới thiệu bài Hà mã bay: Hà mã là con vật to lớn, rất nặng cân, đầu to, mõm rộng, ăn cỏ, sống ở sông, đầm. Thế mà chú hà mã nhỏ trong câu chuyện này lại mơ ước bay lên bầu trời. Đây là hình ảnh hà mã đang tập nhảy dù, thực hiện ước mơ.
b) GV đọc mẫu
GV đọc một số câu, kết hợp mô tả, giải nghĩa từ: Hà mã chọn một bãi rộng, khuỳnh chân lấy đà (khuỳnh chân: vòng rộng chân ra và gập cong lại - mời 1 HS nam làm động tác khuỳnh chân, lấy đà: tạo sức để chạy hoặc nhảy vọt lên). Nhưng luýnh quýnh mãi, chú vẫn chẳng bay được (luýnh quýnh: hành động vụng về, lúng túng do mất bình tĩnh). Để giảm cân, sáng sáng, hà mã chạy huỳnh huỵch (chạy huỳnh huỵch. chạy mạnh, phát ra âm thanh huỳnh huỵch). Sau một tháng, chú leo lên mỏm đá, nhảy vọt lên (giơ tay chỉ lên), nhưng lại rơi huỵch xuống đất (chỉ tay xuống đất).
c) Luyện đọc từ ngữ: 2 HS cùng đánh vần, cả lớp đọc trơn: bãi rộng, khuỳnh chân, luýnh quýnh, huỳnh huỵch, nhảy vọt, rơi huỵch, nhảy dù, thật tuyệt.
d) Luyện đọc câu 
- GV: Bài đọc có 10 câu. 
- GV chỉ từng câu (liền 2 câu ngắn) cho HS đọc vỡ. 
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). 
e) Thi đọc đoạn, bài (chia bài làm 3 đoạn: mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn). 
g) Tìm hiểu bài đọc 
- 1 HS đọc 2 câu hỏi.
 - Cả lớp đọc lại.
- 1 HS đọc lại câu hỏi b (Theo em, con người bay lên bầu trời bằng cách nào?), GV chỉ từng hình ảnh dưới câu hỏi, HS nói tên từng sự vật. (Khinh khí cầu, máy bay, tàu vũ trụ, tên lửa).
- Từng cặp HS trao đổi để trả lời, làm bài trong VBT. 
- 2 HS thực hành hỏi - đáp: 
HS 1: a) Hà mã bố giúp con bay lên bầu trời bằng cách nào?
HS 2: Hà mã bố giúp con bay lên bầu trời bằng cách ghi tên con vào lớp học nhảy dù.
HS 1: (b) Theo em, con người bay lên bầu trời bằng cách nào? 
HS 2: Con người bay lên bầu trời bằng khinh khí cầu, máy bay, tàu vũ trụ,... 
- (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp. 
* Cả lớp đọc 8 vần vừa học trong tuần (SGK, chân trang 70).
4. Củng cố, dặn dò
- Chỉ cho HS đọc lại một số câu trong bài đọc.
- Đọc cho người thân nghe lại bài tập đọc.
TẬP VIẾT
(1 tiết - sau bài 132, 133)
I. MỤC TIÊU
- Viết đúng các vần uênh, uêch, uynh, uych, các từ ngữ huênh hoang, nguệch ngoạc, huỳnh huỵch - kiểu chữ viết thường, cỡ vừa và nhỏ. Chữ rõ ràng, đều nét.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Bảng phụ viết vần, từ ngữ trên dòng kẻ ô li. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Giới thiệu bài: GV nêu MĐYC của bài học. 
2. Luyện viết 
2.1. Viết chữ cỡ nhỡ
- Cả lớp đọc các vần và từ ngữ (cỡ vừa) trên bảng: uênh, huênh hoang; uêch, nguệch ngoạc, uynh, uych; huỳnh huỵch.
- GV hướng dẫn (viết mẫu và mô tả) (có thể chia 2 chặng - mỗi chặng viết 1 cặp vần, từ ngữ):
+ uênh: Điều chỉnh hướng bút khi viết xong u và viết sang e; viết liền nét các chữ e, n, h (không nhấc bút, dấu mũ đặt trên e để thành ê).
+ huênh hoang: Viết h rồi rê bút sang viết tiếp vần uênh thành chữ huênh. Viết xong h cần lia bút viết tiếp vần oang thành chữ hoang. Khoảng cách giữa 2 chữ huênh hoang bằng 1 con chữ o.
+ uêch: Viết xong u thì chuyển hướng viết tiếp ê, viết xong ê cần lia bút viết c - h (không nhấc bút từ c sang h).
+ nguệch ngoạc: Viết liền mạch chữ ng (từ n lia bút viết tiếp g) rồi viết tiếp vần uêch, thêm dấu nặng dưới ê thành nguệch. Viết ng xong, lia bút viết vần oac (giữa o sang a, a sang c viết liền, không để khoảng cách quá rộng, quá hẹp), thêm dấu nặng dưới a thành ngoạc, để khoảng cách hợp lý giữa nguệch và ngoạc.
+ uynh: Viết liền nét từ u sang y, từ y sang n - h.
+ uych: Viết liền nét từ u sang y, sau đó lia bút viết tiếp ch.
+ huỳnh huỵch: Viết h ở cả 2 chữ liền nét với uynh, uych; ghi dấu huyền trên y thành chữ huỳnh, ghi dấu nặng dưới y thành chữ huỵch.
- HS viết vào vở Luyện viết. 
2.2. Viết chữ cỡ nhỏ 
- Cả lớp đọc các từ (cỡ nhỏ): nguệch ngoạc, phụ huynh. 
- GV hướng dẫn HS viết các chữ cỡ nhỏ, chú ý độ cao các con chữ g, p, y, h. 
- HS viết vào vở Luyện viết; hoàn thành phần Luyện tập thêm chữ cỡ nhỏ. 
3. Củng cố, dặn dò
- HS đọc lại một số câu, từ.
- Tuyên dương những HS viết đẹp, sạch sẽ.
TIẾNG VIỆT
BÀI 134: KỂ CHUYỆN
 CHIM HOẠ MI
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
- Nghe hiểu câu chuyện. 
- Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh. 
- Nhìn tranh, có thể tự kể lại từng đoạn câu chuyện.
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi chim hoạ mi thật có tiếng hót kì diệu. Hoạ mi thật quý giá hơn nhiều hoạ mi máy vì nó sống tình cảm, gắn bó với con người.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu (nếu có)/6 tranh minh hoạ phóng to. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. KIỂM TRA BÀI CŨ: GV gắn lên bảng tranh minh hoạ câu chuyện Cá đuôi cờ, mời 2 HS tiếp nối nhau, mỗi HS kể chuyện theo 3 tranh.
B. DẠY BÀI MỚI
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)
11. Quan sát và phỏng đoán: GV chỉ các tranh minh hoạ truyện Chim hoạ mi: Các em hãy xem tranh để biết truyện có những nhân vật nào? (Truyện có chim hoạ mi, nhà vua, những người hầu của vua, hoạ mi máy). GV: Các em thử đoán xem có chuyện gì xảy ra? (Khu vườn của nhà vua có một chú chim hoạ mi. Vua cầm trên tay chim hoạ mi máy, và hoạ mi thật bay qua cửa sổ...).
1.2. Giới thiệu câu chuyện: Chuyện Chim họa mi kể về một con chim hoạ mi có tiếng hót mê hồn, được nhà vua yêu quý. Nhưng nó phải bỏ về rừng khi nhà vua được tặng một con hoạ mi máy có thể hót liên tục 30 lần không mệt. Câu chuyện kết thúc thế nào? Hoạ mi thật hay hoạ mi máy đáng quý? Các em hãy lắng nghe.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Nghe kể chuyện: GV kể chuyện với giọng diễn cảm. Kể gây ấn tượng với các từ ngữ tả vẻ đẹp của vườn thượng uyển, tiếng hót kì diệu của hoạ mi, sự khao khát của nhà vua khi lâm bệnh muốn được nghe tiếng hót của hoạ mi, phép thần của tiếng hót...
GV kể chuyện 3 lần, kể rõ ràng từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Chim hoạ mi
(1) Ngày xưa, có một ông vua sống trong một cung điện tuyệt đẹp. Trong cung điện có khu vườn đầy hoa thơm cỏ lạ. Điều kì diệu nhất trong khu vườn là có một con chim hoạ mi có tiếng hót mê hồn.
(2) Lời ca ngợi chim họa mi đến tại vua. Nhà vua đòi người hầu đem hoạ mi đến hót cho vua nghe. Tiếng hót tuyệt diệu của hoạ mi làm nhà vua cảm động rơi nước mắt. Ngài giữ hoạ mi ở lại trong cung điện.
(3) Ít lâu sau, có người tặng nhà vua một con hoạ mi chạy bằng máy. Hoạ mi máy có thể hót liên tục ba mươi lần không mệt. Cả triều đình rất thích con chim giả. Hoạ mi thật buồn bã bay đi.
(4) Vài năm sau, nhà vua lâm bệnh nặng. Nằm trên giường bệnh, nhà vua khao khát được nghe tiếng hót của hoạ mi. Nhưng chim máy dùng lâu đã hỏng và ngưng hot.
(5) Giữa lúc đó, chim họa mi bé nhỏ từ rừng xanh bay về, đậu trên cành cây bên cửa sổ hót cho vua nghe. Tiếng hót của hoạ mi không khác gì liều thuốc bổ, giúp vua khỏi bệnh.
(6) Nhà vua tha thiết giữ hoạ mi ở lại. Nhưng hoạ mi xin được trở về rừng. Nó hứa chiều chiều sẽ bay đến bên cửa sổ hót cho vua nghe.
2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh 
a) Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh. Có thể lặp lại câu hỏi lần 2 với HS khác.
- GV chỉ tranh 1, hỏi: Nhà vua sống ở đâu? (Nhà vua sống trong một cung điện tuyệt đẹp). Nơi đó có khu vườn thế nào? Điều kì diệu nhất trong khu vườn là gì? (Nơi đó có khu vườn đầy hoa thơm, cỏ lạ. Điều kì diệu nhất trong khu vườn là có một con chim hoạ mi có tiếng hót mê hồn).
- GV chỉ tranh 2: Nhà vua làm gì để được nghe hoạ mi hót? (Vua đời người hầu đem hoạ mi đến hót cho vua nghe). Tiếng hót của hoạ mi làm vua cảm thấy thế nào? (Tiếng hót tuyệt diệu của hoạ mi làm nhà vua cảm động rơi nước mắt. Nhà vua giữ hoạ mi ở lại trong cung điện.)
- GV chỉ tranh 3: Ít lâu sau, nhà vua được tặng một con chim máy có đặc điểm gì? (Vua được tặng một con hoạ mi máy có thể hót liên tục ba mươi lần không mệt). Vì sao hoạ mi thật buồn bã bay đi? (Hoạ mi thật buồn bã bay đi vì cả triều đình rất thích con chim giả).
- GV chỉ tranh 4: Lúc bệnh nặng, nhà vua khao khát điều gì? (Lúc bệnh nặng, nhà vua khao khát được nghe tiếng hót của hoạ mi). Vì sao chim máy không hót được? (Chim máy không hót được vì dùng lâu đã hỏng).
- GV chỉ tranh 5: Hoạ mi thật làm gì? (Hoạ mi thật từ rừng xanh bay về đâu trên cành cây bên cửa sổ hót cho vua nghe). Tiếng hótt của nó giúp nhà vua thế nào? (Tiếng hót của nó như liều thuốc bổ, giúp nhà vua khỏi bệnh).
- GV chỉ tranh 6: Nhà vua muốn giữ hoạ mi ở lại nhưng nó xin vua điều gì? Nó hứa gì? (Nhà vua muốn giữ hoạ mi ở lại nhưng nó xin được trở về rừng. Nó hứa chiều chiều sẽ bay đến bên cửa sổ hót cho vua nghe).
b) Mỗi HS trả lời các câu hỏi theo 2 tranh. 
c) 1 HS trả lời các câu hỏi theo 6 tranh. 
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện.
b) Mỗi HS kể chuyện theo tranh bất kì. Có thể tổ chức trò chơi Ai tài kể chuyện? GV làm 6 phiếu ghi số TT 6 tranh. HS bốc thăm trúng số nào sẽ kể lại theo tranh đó. Cả lớp bình chọn HS có tài kể chuyện (kể đúng và hay).
c) 1 HS kể toàn bộ câu chuyện theo 6 tranh. 
* GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện, không cần sự hỗ trợ của tranh. 
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Em nhận xét gì về chim họa mi thật? (Hoạ mi có tiếng hót kì diệu khiến nhà vua cảm động và khỏi được bệnh tật. / Hoạ mi có tiếng hót mê hồn, đem niềm vui đến cho nhà vua. / Hoạ mi là bạn thân thiết của nhà vua. / Hoạ mi thật mới có tình cảm với nhà vua. Hoạ mi máy chỉ là một cái máy biết hót).
- GV: Câu chuyện muốn nói điều gì? (Hoạ mi rất yêu quý nhà vua. / Họa mi sống rất tình cảm. / Không nên bỏ rơi bạn khi có bạn mới,...). GV: Câu chuyện ca ngợi chim hoạ mi có tiếng hót kì diệu đem lại niềm vui, hạnh phúc cho con người. Hoạ mi thật quý giá hơn nhiều hoạ mi giả vì nó sống tình cảm, gắn bó với con người. Hoạ mi máy chỉ là một cái máy biết hót, không có tình cảm. Câu chuyện cũng là lời khuyên: Không nên có bạn mới thì quên bạn cũ).
3. Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS kể chuyện hay. 
- Dặn HS về nhà kể với người thân điều hay em đã học được ở lớp. 
- Nhắc HS chuẩn bị cho tiết kể chuyện tuần sau.
 Thứ Năm ngày 18 tháng 03 năm 2021
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
BÀI 15: CÁC GIÁC QUAN (T3,4)
I. MỤC TIÊU 
Sau bài học, HS đạt được:
1. Về kiến thức: 
- Nêu được tên, chức năng của các giác quan.
2. Về năng lực, phẩm chất.
- Quan sát và trải nghiệm thực tế để phát hiện ra chức năng của 5 giác quan và tầm quan trọng của 5 giác quan.
- Giải thích được ở mức độ đơn giản tại sao cần bảo vệ các giác quan.
- Thực hiện được các việc cần làm để bảo vệ các giác quan trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt biết cách phòng tránh cận thị học đường.
II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Máy tính, tivi. 
2. Học sinh
- SGK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1.KHỞI ĐỘNG:
* GV giới thiệu bài học : Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu những bộ phận của cơ thể giúp chúng ta nhận biết được các vật xung quanh.
	2. BÀI MỚI:
 	2. Chăm sóc, bảo vệ các giác quan
	KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
5. Hoạt động 5: Thảo luận về các việc nên và không nên làm để bảo vệ mắt
	* Mục tiêu
- Kể ra được 1 số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mắt.
- Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ mắt.
- Luôn có ý thức vệ sinh và bảo vệ mắt
	* Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo nhóm 
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn trả lời các câu hỏi sau:
(1) Hãy nói về các việc nên và không nên làm để chăm sóc, bảo vệ mắt
	Lưu ý: 
+ Với câu hỏi này, HS có thể tham khảo các hình trang 104 SGK để kể tên những việc nên và không nên làm khác. 
+ Với mỗi việc được nêu ra, HS cũng cần giải thích tại sao đây là việc nên làm hoặc không nên làm để chăm sóc, bảo vệ mắt.
(2) Thay đổi thói quen nào để chăm sóc, bảo vệ mắt tránh cận thị? Vì sao? 
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện các cặp lên trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác góp ý bổ sung.
- GV có thể ghi nhanh ý kiến của các nhóm và những việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ mắt ( GV có thể tham khảo về các việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ mắt ở dưới đây) 
Các việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ mắt
STT
Các việc nên làm
Các việc không nên làm
1
Giữ vệ sinh, luôn rửa mặt bằng khăn sạch, nước sạch ( để tránh bị đau mắt, làm giảm thị lực hoặc bệnh nặng có thể dẫn đến mù lòa)
- Dùng chung khăn mặt, hoặc sử dụng nước không sạch ( dẫn đến lây các bệnh về mắt) 
- Dùng tay dụi mắt ( đưa mầm bệnh vào mắt, dẫn đến đau mắt) hoặc làm tổn thương mắt vì bất cứ nguyên nhân nào ( cũng dẫn đến mù, lòa).
2
Đọc sách đúng khoảng cách và ở nơi đủ ánh sáng ( giúp phòng tránh cận thị)
- Đọc sách, xem ti vi quá gần hoặc ở nơi không đủ ánh sáng ( làm mắt bị mỏi dẫn đến cận thị).
- Nhìn vào ánh sáng quá mạnh như Mặt trời hoặc tia lửa hàn ( gây hỏng mắt dẫn đến mù lòa).
3
Đi khám mắt định kỳ ( để kiểm tra thị lực, phát hiện sớm bị cận thị, không để tăng số nhanh). Nếu bị cận thị, cần đeo kính đúng số.
Dùng các thiết bị điện tử ( điện thoại, máy tính, Ipad, ) quá lâu. 

6. Hoạt động 6: Thảo luận về các việc làm và không nên làm để bảo vệ tai.
	* Mục tiêu
- Kể ra được 1 số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ tai
- Nêu được sự cần thiết để bảo vệ tai
- Luôn có ý thức vệ sinh để bảo vệ tai.
	* Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo nhóm
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn trả lời câu hỏi sau:
(1) Hãy nói về các việc nên và không nên làm để chăm sóc, bảo vệ tai.
	Lưu ý: 
- Với câu hỏi này, HS có thể tham khảo các hình trang 105 SGK để kể thêm các việc nên và không nên làm khác.
- Với mỗi việc được nêu ra, HS cũng cần giải thích tại sao đây là việc nên làm, không nên làm để chăm sóc và bảo vệ tai.
(2) Bạn cần thay đổi thói quen nào để chăm sóc và bảo vệ tai? Vì sao? 
Bước 2: Làm việc cả lớp 
- Đại diện các cặp lên trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác góp ý bổ sung.
- GV có thể ghi nhanh kiến thức của các nhóm về những việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ tai.
Các việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ tai
STT
Các việc nên làm
Các việc không nên làm
1
Giữ vệ sinh tai, hàng ngày khi rửa mặt cần lau sạch vành tai.

2
Cần sử dụng tăm bông để lấy ráy tai (tránh làm thủng màng nhĩ)
Sử dụng vật cứng để lấy ráy tai hay ngoáy vào tai ( sẽ làm thủng màng nhĩ dẫn đến điếc tai).
3
Khi có nhiều nước vào tai cần nhảy lò cò, nghiêng người về phía tai có nước, kéo nhẹ vành tai để nước chảy ra và dùng tăm bông lau khô phía trong tai.
Để nước vào tai ( dễ gây viêm nhiễm).
4
Tránh nghe các tiếng động quá to. Trong trường hợp không tránh được, lấy bông nhét vào tai hoặc dùng tay bịt tai,
Nghe nhạc quá to hoặc đứng gần nơi có tiếng động quá to ( sẽ làm thủng màng nhĩ).
5
Báo cho bố mẹ hoặc người thân biết để đi khám khi bị đau tai hoặc có vấn đề gì.
Sử dụng thường xuyên tai nghe ( dẫn đến hỏng tai)

	LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
7. Hoạt động 7: Đóng vai xử lý tình huống để bảo vệ mắt và tai
	* Mục tiêu
- Thể hiện được ý thức giữ vệ sinh để bảo vệ mắt và tai.
	* Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo nhóm
- Đại diện các nhóm bốc thăm để nhận các tình huống dưới đây.
+ Tình huống 1: Một bạn đang ngồi đọc truyện thì 1 bạn khác đến hét to vào tai. Nếu em có mặt ở đấy em sẽ nói gì với bạn?
+ Tình huống 2: Giờ ra chơi các bạn rủ em chơi đánh trận giả và dùng que để đánh nhau, em sẽ nói gì với bạn? 
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn xung phong thể hiện cách ứng xử với bạn của mình trong các tình huống này.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Các nhóm thể hiện cách ứng xử và góp ý lẫn nhau.
- Tiếp theo, cả lớp thảo luận về bài học rút ra qua cách ứng xử tình huống của các nhóm. 
	Kết luận
- Chúng ta không nên chơi những trò chơi nguy hiểm có hại cho mắt và tai.
- Kết thúc giờ học, GV nhắc HS ngồi học đúng tư thế để bảo vệ mắt.
8. Hoạt động 8: Chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”
	* Mục tiêu
- Kể ra được 1 số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi, da
- Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ mũi, lưỡi, da.
- Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mũi, lưỡi, da.
	* Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc cá nhân 
- HS quan sát hình trang 106, 107 SGK, để tìm xem những việc nào nên và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi, da và suy nghĩ để tìm thêm trong thực tế cuộc sống còn việc nào nên, không nên làm để bảo vệ lưỡi, mũi, da.
Bước 2: HS chơi trò chơi “Ai nhanh ai đúng” theo nhóm lớn ( 8 – 9 HS ) 
- Mỗi nhóm cầm 1 quả bóng và đứng thành 1 vòng tròn.
- Cách chơi như sau: 
+ HS 1 cầm quả bóng, vừa ném bóng cho bạn khác vừa nêu câu hỏi. Ví dụ: “Việc nào nên làm để bảo vệ da?” 
+ HS 2 bắt được bóng phải trả lời câu hỏi của HS 1. Ví dụ: “Tắm rửa hàng ngày”. Tiếp theo HS 2 ném bóng cho HS 3 vừa nêu 1 câu hỏi khác. Ví dụ: “Việc nào không nên làm để bảo vệ lưỡi?”
+ HS 3 bắt được bóng phải trả lời tiếp. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy cho đến hết thời gian quy định.
Bước 3: Làm việc cả lớp
- Sau trò chơi, HS thua của các nhóm lên múa hoặc hát 1 bài.
- Một số HS xung phong lần lượt nhắc lại những việc nên và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi, da.
Các việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ mũi, lưỡi, da
Bộ phận
Các việc nên làm
Các việc không nên làm
Mũi
- Dùng khăn sạch để lau.
- Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý.
- Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với khói, bụi, hóa chất, mùi hôi thối, 
- Dùng tay ngoáy mũi
- Để hoa hoặc các vật khác sát mũi để ngửi.
Lưỡi
- Súc miệng bằng nước muối loãng.
- Ăn sữa chua, táo, cam.
- Ăn thức ăn quá nóng, quá cay.
- Ăn vội, cắn phải lưỡi.
- Dùng vật dụng không vệ sinh chà xát vào lưỡi.
Da
- Tắm rửa hàng ngày.
- Đội mũ, nón khi đi nắng.
- Uống nhiều nước.
- Ăn nhiều rau, quả tươi.
- Phơi nắng không có kem chống nắng.
- Sử dụng chung khăn mặt và đồ dùng cá nhân khác.
- Tiếp xúc với vật quá nóng ( dẫn đến bỏng). 
- Chơi các đồ vật sắc, nhọn. 

- Tiếp theo, 1 số HS chia sẻ với các bạn trong lớp về “Em cần thay đổi thói quen nào để chăm sóc bảo vệ mũi, lưỡi, da? Vì sao?”
	Kết thúc hoạt động này, HS đọc các nội dung ghi trong phần kiến thức cốt lõi và lời con 

File đính kèm:

  • docgiao_an_lop_1_buoi_sang_tuan_25_nam_hoc_2020_2021_dinh_thi_t.doc