Giáo án Lớp 1 (Buổi chiều) - Tuần 28 - Năm học 2020-2021 - Đinh Thị Thúy Hương

Thứ Ba ngày 30 tháng 03 năm 2021

TẬP ĐỌC

KIẾN EM ĐI HỌC

(2 tiết)

I. MỤC TIÊU

- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu.

- Hiểu các từ ngữ trong bài.

- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.

- Hiểu nội dung câu chuyện vui: Kiến em rất buồn vì thầy giáo chế chữ kiến quá nhỏ, thầy không đọc được. Thì ra thầy giáo của kiến em là thầy voi.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Máy tính, máy chiếu.

- Các thẻ chữ để HS làm BT chọn ý đúng.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG:

- 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Thầy giáo; trả lời câu hỏi: Vì sao các bạn HS rất thích thầy giáo của mình?

B. DẠY BÀI MỚI

 

doc14 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 13/03/2024 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lớp 1 (Buổi chiều) - Tuần 28 - Năm học 2020-2021 - Đinh Thị Thúy Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để 2 HS thi làm BT 3 trước lớp. 
- Vở Luyện viết 1, tập hai. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
- 2 HS làm lại BT 2 của tiết Chính tả tuần trước: điền (miệng) vần uôn hay uôt, ương hay ươc vào chỗ trống để hoàn thành 4 câu văn.
B. DẠY BÀI MỚI
1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học.
2. Luyện tập 
2.1. Nghe viết chính tả (cỡ chữ nhỏ) 
- HS (cá nhân, cả lớp) đọc khổ thơ cần viết chính tả. 
- GV hỏi HS về nội dung khổ thơ (ca ngợi cô giáo hiền, giọng nói đầm ấm).
- GV chỉ cho HS đọc những chữ các em dễ viết sai, VD: giáo, hiền, giọng, lời. Nhắc HS viết hoa chữ Tấm.
- HS nhẩm đánh vần, đọc thầm từng tiếng mình dễ viết sai.
- HS gấp SGK, nghe GV đọc từng dòng thơ, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai, tô những chữ hoa đầu câu (GV đọc mỗi dòng không quá 3 lần). (Với dòng thơ 4 chữ, có thể đọc liền cả dòng hoặc đọc 2 chữ một: Hiền như- cô Tấm / Giọng cô – đầm ấm,...).
- HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm từng dòng thơ, soát lỗi. Gạch dưới chữ viết sai bằng bút chì, viết lại cho đúng ra lề vở, ghi số lỗi bên bài viết.
- HS đổi bài với bạn để sửa lỗi cho nhau. Trong khi đó, GV chữa bài cho HS. GV có thể chiếu một số bài lên bảng lớp để sửa chữa.
2.2. Làm bài tập chính tả 
a) BT 2 (Em chọn chữ nào: g hay gh?).
- GV nêu YC; viết / chiếu lên bảng các từ ngữ: đứng lên ...ế, cúi gằm mặt, bước lại ...ần.
- 1 HS nhắc lại quy tắc chính tả: gh + e, ê, i; g+a, o, ô, u,... 
- HS làm bài.
- (Chữa bài) 1 HS lên bảng điền chữ g, gh vào chỗ trống để hoàn thành câu, đọc kết quả: đứng lên ghế, cúi gằm mặt, bước lại gần.
- Cả lớp đọc lại 3 câu văn; sửa bài theo đáp án. 
b) BT 3 (Tìm nhanh, viết đúng) 
- HS đọc YC.
- Tìm trong bài đọc, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai 1 tiếng có vần ai, 2 tiếng có vần ay (viết nhiều hơn 2 vần ay càng tốt).
- (Chữa bài) GV phát thẻ giấy cho 2 HS làm bài trên bảng lớp, nói kết quả: 1 tiếng có vần ai (lại); 2 tiếng có vần ay (2 trong các tiếng: ngay, dãy, may, quay, nãy).
- Cả lớp nói lại kết quả. 
3, Củng cố, dặn dò
- Chỉ cho HS đọc một số tiếng.
- Tuyên dương những HS tích cực.
TẬP ĐỌC
 KIẾN EM ĐI HỌC
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU 
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung câu chuyện vui: Kiến em rất buồn vì thầy giáo chế chữ kiến quá nhỏ, thầy không đọc được. Thì ra thầy giáo của kiến em là thầy voi.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, Smas tivi.
- Các thẻ chữ để HS làm BT chọn ý đúng. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾT 1
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
- 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Thầy giáo; trả lời câu hỏi: Vì sao các bạn HS rất thích thầy giáo của mình?
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 
1.1. Chọn 1 trong 2 cách 
a) Nghe hát hoặc hát bài Ngày đầu tiên đi học (Tác giả: Nguyễn Ngọc Thiện). 
b) Thảo luận nhóm: Nói về ngày đầu tiên em đi học:
- Ngày đầu tiên em đến trường là ngày nào? Ấn tượng rõ nhất của ngày đầu em đến trường là ai, là cái gì? Ấn tượng đó là vui hay buồn? Về nhà em đã kể những gì cho người thân nghe về ngày đầu đi học?
- GV nhận xét khích lệ, không kết luận đúng - sai. 
1.2. Giới thiệu bài
Các em sẽ đọc câu chuyện về ngày đầu đến trường của một chú kiến. Chú kiến trong truyện này rất thích đi học. Bố mẹ mua cho kiến mọi thứ để chú đến trường.
HS quan sát tranh: Tranh vẽ kiến và cặp sách. Trong tranh, kiến bé tí tẹo, còn thầy giáo voi to khổng lồ. Thầy voi đeo kính, nằm rạp xuống mặt đất, giương kính hiển vi lên soi thứ gì đó dưới đất. Không rõ có chuyện gì xảy ra mà ngày đầu từ trường trở về, kiến rất buồn.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng kể chậm, nhẹ nhàng. Lời kiến anh ân cần, lời kiến em buồn tủi. Kết thúc truyện, GV bình luận: Thì ra thầy giáo của kiến là thầy voi. Voi thì quá to. Kiến thì quá bé. Thảo nào thầy bảo không đọc được chữ của kiến.
b) Luyện đọc từ ngữ: buồn lắm, oà lên, nức nở, nằm sát đất, giương kính lên,... 
c) Luyện đọc câu 
- GV: Bài đọc có mấy câu? (11 câu). 
- HS đọc vỡ từng câu.
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân / từng cặp). GV sửa lỗi phát âm cho HS. Nhắc HS nghỉ hơi đúng ở câu: Thầy nằm sát đất, giường kính lên / cũng không đọc được.
 RÈN CHỮ:
 LV BÀI :Thầy giáo 
I. MỤC TIÊU
- Viết đúng bài : Thầy giáo chữ thường ,cở nhỏ ,đúng kiểu, đều nét.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Giới thiệu bài: GV nêu MĐYC của bài học.
2. Luyện tập
a) Yêu cầu HS đọc bài: Thầy giáo
b) Tập viết vào bảng con các chữ dễ viết sai chính tả .
- GV viết lên bảng.
- HS tập viết vào bảng con.
Chú ý độ cao các con chữ; cách nối nét, để khoảng cách, đặt dấu thanh trên ô (đuốc).
- Cho học sinh chép vào vở ô li
- GV kiểm tra; nhận xét, chữa bài cho HS. 
3. Củng cố, dặn dò(2P)
-GV nhận xét tiết học
-Nhăc HS chưa hoàn thành bìa viết về nhà tiếp tục luyện viết
Thứ Ba ngày 30 tháng 03 năm 2021
TẬP ĐỌC
KIẾN EM ĐI HỌC
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU 
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung câu chuyện vui: Kiến em rất buồn vì thầy giáo chế chữ kiến quá nhỏ, thầy không đọc được. Thì ra thầy giáo của kiến em là thầy voi.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, máy chiếu.
- Các thẻ chữ để HS làm BT chọn ý đúng. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG:
- 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Thầy giáo; trả lời câu hỏi: Vì sao các bạn HS rất thích thầy giáo của mình?
B. DẠY BÀI MỚI 
TIẾT 2
d) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (5 câu / 6 câu); thi đọc cả bài (theo cặp / tô). Cuối cùng, 1 HS đọc cả bài, cả lớp đọc đồng thanh.
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi và các phương án trả lời. 
- HS suy nghĩ, chọn ý trả lời đúng, ý mình thích.
- GV (câu hỏi 1): Vì sao từ trường trở về, kiến em rất buồn? /HS: Vì thầy chê chữ kiến em nhỏ quá.
- GV (câu hỏi 2): Nếu em là kiến anh, em sẽ làm gì? / HS có thể chọn ý bất kì. VD: HS 1 (chọn ý a): Nói với mẹ xin chuyển kiến em sang lớp của thầy kiến.
- GV (nêu lại câu hỏi 2, mời HS 2). / HS 2 (có thể chọn ý b): Khuyên em đừng buồn vì thầy là voi thì không đọc được chữ của kiến.
- GV (nêu lại câu hỏi 2, mời HS 3) / HS 3 (có thể nêu ý kiến khác). VD: Nói với kiến em: Anh sẽ dẫn em đến học lớp cô giáo ong. Cô giáo ong chắc chắn sẽ đọc được chữ của em. Rồi em sẽ thấy đi học rất vui thôi.
* Có thể tổ chức cho HS lớp 1 tập tranh luận theo câu hỏi 2, vì 2 phương án trả lời mà SGK nêu ra đều có lý; ngoài ra, HS còn có thể đưa ra phương án khác.
Các bước tiến hành như sau: .
- GV đọc và giải thích YC của BT: Mỗi người có thể đưa ra cách giải quyết của mình. Cần trao đổi, tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, đồng thời thuyết phục nhau, làm sáng tỏ vấn đề.
- Hình thành các nhóm theo 3 gợi ý của SGK: Nhóm đề nghị chuyển kiến em đến một lớp phù hợp hơn; Nhóm an ủi kiến em đừng buồn; Nhóm có ý kiến khác. Có thể tập hợp nhóm như sau: một HS giơ tấm biển ghi ý kiến (ví dụ: Chuyển lớp, An ủi hay Ý kiến khác), HS tán thành ý kiến nào thì ngồi vào nhóm ấy.
- Các nhóm trao đổi, lập luận để bảo vệ ý kiến của nhóm mình, phản bác ý kiến của nhóm bạn. GV tôn trọng quan điểm riêng của HS, hướng dẫn và giúp đỡ từng nhóm.
- Các nhóm cử đại diện tham gia tranh luận. Có thể tổ chức tranh luận theo cách sau:
+ Trước hết, đại diện mỗi nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình. Ví dụ, nhóm đề nghị Chuyển lớp có thể lập luận: “Kiến thì phải học lớp của kiến. Thầy kiến đọc được chữ kiến thì mới giúp kiến em tiến bộ được”.Nhóm An ủi lập luận: "Nên động viên để kiến em tự tin. Kiến em học cùng các loài khác thì sẽ biết thêm nhiều điều mới lạ”.Nhóm thứ 3 có thể nói: “Nên đề nghị nhà trường mua máy chiếu hắt để phóng to chữ của kiến em”.
+ Đại diện của nhóm có ý kiến khác biệt tranh luận. Ví dụ, nhóm Chuyển lớp tranh luận với nhóm An ủi: “Dù thầy voi quan tâm đến kiến thì thấy cũng không đọc được chữ của kiến, do đó không giúp kiến em tiến bộ được”. Nhóm An ủi tranh luận với nhóm Chuyển lớp: “Chưa chắc đã có lớp học riêng của kiến; hoặc có nhưng lớp ấy xa”.
- Sau mỗi cuộc tranh luận, cả lớp cùng GV nhận xét, đánh giá. GV phát hiện, biểu dương những ý kiến hay để khuyến khích HS phát huy sự tự tin và năng lực lập luận.
- GV (câu hỏi 3): Nói lời kiến em xin phép mẹ cho chuyển sang lớp của thầy kiến. (VD: “Mẹ ơi, con xin phép mẹ cho con chuyển sang lớp của thầy giáo kiến nhé. Vì thầy giáo voi không đọc được chữ của con”./ “Mẹ ơi, mẹ xin phép thầy giáo voi cho con chuyển sang lớp của thầy giáo kiến nhé. Thầy giáo kiến mới đọc được chữ của con mẹ ạ”./...).
2.3. Luyện đọc lại (theo vai) 
- 1 tốp (3 HS) làm mẫu: đọc theo 3 vai (người dẫn chuyện, kiến anh, kiến em).
- 2 tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen tốp đọc hay. Tiêu chí: (1) Mỗi bạn đều đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu cảm.
3. Củng cố, dặn dò
- Chia sẻ câu chuyện với bạn bè, người thân.
TẬP VIẾT
Tô chữ hoa C
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
- Biết tô chữ viết hoa C theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ, câu ứng dụng: buồn bã, nức nở; Chữ kiến nhỏ quá, thầy chê bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí: đưa bút theo đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Máy chiếu (hoặc bảng phụ) để chiếu / viết mẫu chữ viết hoa C đặt trong khung chữ; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ 
- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa B đã học. 
- GV kiểm tra HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Giới thiệu bài
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa C (hoặc gắn bìa chữ in hoa C), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? / HS: Đây là mẫu chữ in hoa C.
- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ C in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa C (chỉ khác C in hoa ở các nét uốn mềm mại) và luyện viết các từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Tô chữ viết hoa C
- GV dùng máy chiếu hoặc bìa chữ mẫu, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô chữ (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): Chữ viết hoa C gồm 1 nét có sự kết hợp của 2 nét cơ bản: cong dưới và cong trái nối liền nhau. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét cong dưới rồi chuyển hướng tô tiếp nét cong trái, tạo vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét lượn vào trong.
- HS tô chữ viết hoa C cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) 
- HS đọc từ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ): buồn bã, nức nở; Chữ kiến nhỏ quá...
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái (b, h, k: cao 2,5 li; q: cao 2 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ, vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai, hoàn thành phần Luyện tập thêm. 
3. Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp.
- Dặn HS hoàn thiện bưu thiếp đã làm và không quên mang đến lớp để tham gia trưng bày bưu thiếp trong tiết tới.
 HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
 NGHE ĐỌC SÁCH 
I. MỤC TIÊU:
- Chọn sách: Bữa tối của sói
- Xác định những tình huống trong truyện có thể đặt câu hỏi phỏng đoán.
- Xác định 1-3 từ mới để giới thiệu với học sinh.
II. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
Giới thiệu
2 - 3 phút |  Cả lớp
Ổn định chỗ ngồi của học sinh trong thư viện và nêu các quy định khi đến thư viện
Giới thiệu với học sinh về hoạt động mà các em sắp tham gia: Hôm nay, cô sẽ lại cùng cả lớp thực hiện tiết Đọc to nghe chung tại thư viện.
Trước khi đọc
4 - 5 phút |  Cả lớp
2a. Đặt câu hỏi về tranh trang bìa.
+ Có thể cho cô và các bạn biết hôm nay lớp mình sẽ cùng đọc truyện gì không ? 
+ Các em nhìn thấy những hình ảnh của con vật gì ở trên trang bìa?
+ Theo các em, ai sẽ là nhân vật chính trong câu chuyện?
2b. Đặt câu hỏi để liên hệ đến thực tế cuộc sống của học sinh: 
+ Các em sẽ ăn những gì trong bữa tối?
2c. Đặt câu hỏi phỏng đoán:
+ Theo các em điều gì xảy ra với những nhân vật này?
3 - Đây là Câu chuyện Bữa tối của sói của tác giả Nguyễn Trần Thiên Lộc và họa sĩ vẽ tranh minh họa là Nguyễn Thị Ngọc Bích.Sách do nhà xuất bản Room to read phát hành và tài trợ.
4. Giới thiệu từ mới:  Trong chuyện này cô muốn giải thích với các em một số từ:
+ Tiêu rồi: ý muốn nói là sẽ phải chết, không còn nữa...
+Tuyệt vọng: Mất hết mọi hy vọng, không còn hy vọng gì cả ...
+ Run lẩy bẩy: Run đến mức cả người rung lên....
Trong khi đọc
5 - 8 phút |   Cả lớp
1. Đọc chậm, rõ ràng, diễn cảm kết hợp với ngôn ngữ cơ thể.
2. Cho học sinh xem và quan sát tranh ở trang trang 5 và trang 21. 
3. Dừng lại để đặt câu hỏi phỏng đoán trang 5 và trang 21. 
 Theo em, điều gì sẽ xảy ra tiếp theo ?
 Đọc lần hai: Mời học sinh cùng đọc với giáo viên.
- Mời học sinh đọc lại những từ, câu thú vị cùng với giáo viên. 
- Mời học sinh làm những hành động, tạo âm thanh thú vị với giáo viên.
 Sau khi đọc, cảm ơn học sinh đã tham gia đọc với giáo viên.
Sau khi đọc
 4 - 7 phút|  Cả lớp
Đặt câu hỏi để hỏi học sinh về những gì đã xảy ra trong câu chuyện: 
 + Câu chuyện này có những nhân vật nào?( sói, thỏ)
 + Điều gì đã xảy ra với thỏ? ( Thỏ bị sập bẫy của sói)
2. Đặt câu hỏi về những diễn biến chính trong câu chuyện:
 + Câu chuyện này xảy ra khi nào? 
 + Sói đã làm những việc gì sau khi bẫy được Thỏ?
 + Thái độ của Thỏ như thế nào?
 + Sự việc gì đã xảy ra tiếp theo?
 + Câu chuyện kết thúc như thế nào ? 
3. Đặt 1-2 câu hỏi “tại sao”: 
+ Tại sao Sói phải lừa bắt Thỏ để dự sinh nhật của mình?
Hoạt động mở rộng (15 phút)
THẢO LUẬN
Trước hoạt động
 5 phút  Cả lớp
1. Chia nhóm học sinh.
2. Giải thích hoạt động: - GV yêu cầu HS thảo luận về một cái kết khác cho câu chuyện.
 - Vì sao em lại chọn kết thúc câu chuyện như vậy?
3. Hướng dẫn học sinh tham gia vào hoạt động một cách có tổ chức.
Trong hoạt động
 6 phút  Nhóm
1. Di chuyển đến các nhóm để hỗ trợ học sinh, quan sát cách học sinh tham gia vào hoạt động trong nhóm.
2. Đặt câu hỏi, khen ngợi học sinh.
Sau hoạt động
 4  phút  Cả lớp
1. Hướng dẫn học sinh quay trở lại nhóm lớn một cách trật tự 
2. Đặt câu hỏi để khuyến khích các nhóm chia sẻ kết quả trước lớp:
- GVHDHS chia sẻ với nhau 
3. Khen ngợi những nỗ lực của học sinh.
4. Kết thúc tiết học.
 Thứ Sáu ngày 3 tháng 04 năm 2021
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
BÀI 17: VẬN ĐỘNG VÀ NGHỈ NGƠI (T2)
I. MỤC TIÊU 
Sau bài học, HS đạt được:
1. Về kiến thức: 
- Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe.
- Nêu được sự cần thiết, vận động và nghỉ ngơi hàng ngày.
2. Về năng lực, phẩm chất.
- Quan sát các hình ảnh để tìm ra những hoạt động nào nên thực hiện thường xuyên và những hoạt động nào nên hạn chế.
- Liên hệ đến những hoạt động thường ngày của bản thân và đưa ra được những hoạt động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khỏe mạnh.
II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Máy tính, Smas tivi. 
2. Học sinh
- SGK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
MỞ ĐẦU
- GV trình bày: Hàng ngày, vào giữa buổi học chúng ta có giờ ra chơi. Chuyển từ tiết này sang tiết khác, chúng ta được nghỉ 5 phát và ngay trong 1 tiết học, nhiều lúc chúng ta cũng có những trò chơi giữa giờ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sự cần thiết của vận động và nghỉ ngơi đối với sức khỏe. 
2. Lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi
	LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Hoạt động 3: Trình bày về lợi ích của hoạt động vận động, nghỉ ngơi và việc thực hiện các hoạt động vận động và nghỉ ngơi hợp lý
	* Mục tiêu
- Nêu được lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi. 
- Liên hệ đến những hoạt động hàng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khỏe mạnh. 
	* Cách tiến hành
Bước 1: Làm theo nhóm
- HS nhớ lại tác dụng của các hoạt động vận động và nghỉ ngơi nói chung và lợi ích của giấc ngủ nói riêng, kết hợp với các từ ngữ được gợi ý trong khung ở trang 115 SGK để nói về lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. GV khen các nhóm đưa ra được thêm những cụm từ khác ngoài những cụm từ được gợi ý trong SGK khi nói về lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi.
 Hoạt động 4: Liên hệ về việc thực hiện các hoạt động vận động và nghỉ ngơi của bản thân 
	* Mục tiêu
- Liên hệ đến những hoạt động hàng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khỏe mạnh.
	* Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo cặp
- Dựa vào việc quan sát hình ở trang 115 SGK, HS hỏi và trả lời với bạn về những việc các em nên làm thường xuyên và những việc các em nên hạn chế thực hiện. Đồng thời, liên hệ xem các em cần thay đổi thời gian vận động, nghỉ ngơi của mình như thế nào. Ví dụ: Em cần hạn chế thời gian xem ti vi hoặc em cần tăng thêm thời gian làm việc nhà,  
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện 1 số cặp trình bày trước lớp.
- Kết thúc bài học, HS đọc và ghi nhớ kiến thức chủ yếu ở trang 115 SGK.
IV. ĐÁNH GIÁ
	GV có thể sử dụng câu 5, 6, 7 của bài 17 VBT để đánh giá kết quả học tập của HS sau hoạt động 3 và 4 của bài học này.
LUYỆN TOÁN
 	 ÔN TẬP VỀ PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 4, 25+40
I. MỤC TIÊU:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 25 + 14, 25 + 40
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
H­íng dÉn häc sinh lµm mét sè bµi tËp .
Bµi 1: Đặt tính rồi tính ( Bảng con)
35 + 50 28 + 41 40 + 39 64 +10 
Bµi 2: ViÕt sè ( Làm vở ô li)
Nhà An nuôi 12 con gà, Hòa nuôi 10 con gà. Hỏi Hai bạn có tất cả bao nhiêu con gà?
Phép tính:.
Câu trả lời: Hai bạn có tất cả .. con gà
Bài 3: Viết các số: 45,67, 29,80 ( Nhóm 2) báo cáo
Từ bé đến lớn:
Từ lớn đế bé:.
Bài 4: Trò chơi “ Đố bạn”
Phép tính
Lớp trưởng điều hành.
 Cho häc sinh lµm vµo vë bµi tËp .
Gv nhËn xÐt , chÊm bµi.
IV. NhËn xÐt dÆn dß :
 LUYỆN TIẾNG VIỆT
 LUYỆN ĐỌC SÁCH BÁO 
I. MỤC TIÊU 
Bài học giúp HS hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất sau đây:
1. Phẩm chất: 
 Giúp HS biết chia sẻ các câu chuyện mình thích, có ý thức tự giác đọc sách.
2. Năng lực ngôn ngữ:
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách mình mang tới lớp.
- Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV và HS mang đến lớp một số đầu sách hay, phù hợp với tuổi thiếu nhi. Hình thành 1 giá sách, một thư viện mini của lớp.
- Truyện đọc lớp 1, NXB Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2020. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
* MỞ ĐẦU
GV giới thiệu: Ở tiết học này , các em sẽ mang đến lớp những quyển sách, truyện, thơ, tờ báo yêu thích. Các em sẽ đọc sách báo tại lớp; chọn một đoạn thú vị trong sách báo, đọc cho các bạn nghe. Để tiết học bổ ích, các em cần chọn mang đến lớp những cuốn sách, tờ báo thú vị.
1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của bài học. 
2. Luyện tập 
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
- Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 YC của tiết học.
- HS 1 đọc YC 1. GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS: YC mỗi HS bày trước mặt quyển sách mình mang đến (có thể là truyện, thơ, sách khoa học, truyện tranh). HS có thể bày cuốn Truyện đọc lớp 1.
- HS 2 đọc YC 2. HS giới thiệu bìa 1 cuốn sách được in trong SGK. VD: Cô bé Lọ Lem là một truyện cổ tích hay. Dế rô-bốt là 1 truyện tranh rất thú vị. Mười vạn câu hỏi “Vì sao?” là sách khoa học, cung cấp nhiều thông tin thú vị, bổ ích, Góc sân và khoảng trời là tập thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa, Truyện đọc lớp 1 là cuốn sách có nhiều truyện rất hấp dẫn,...
- Một vài HS giới thiệu sách của mình trước lớp. VD: Đây là truyện cổ tích Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn. Truyện rất hay. Bố tôi đã mua tặng tôi quyển truyện này nhân ngày sinh nhật tôi tròn 6 tuổi,...
- HS 3 đọc YC 3 (Tự đọc sách). GV giới thiệu truyện Chú sóc ngoan (M): Đây là câu chuyện kể về một chú sóc nhỏ ngoan ngoãn, hiếu thảo, biết yêu thương cha mẹ. / Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc truyện này. Nếu tất cả HS đều có sách mang đến lớp: Truyện Chú sóc ngoan rất hay. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc truyện này).
- HS 4 đọc YC 4. GV: Khi đọ

File đính kèm:

  • docgiao_an_lop_1_buoi_chieu_tuan_28_nam_hoc_2020_2021_dinh_thi.doc