Giáo án Lịch sử lớp 5

I. Mục đích yêu cầu.

Sau bài học HS có thể:

-Những đề nghị chủ yếu để canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ.

-Suy nghĩ và đánh giá của nhân dân ta về những đề nghị về canh tân và lòng yêu nước của ông.

II Đồ dùng dạy học.

-Chân dung Nguyễn Trường Tộ.

-HS tìm hiêu về Nguyễn Trường Tộ.

III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.

 

doc54 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học nếu có và chuẩn bị bài ôn tập, hoàn thành bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ năm 1858-1945 theo mẫu.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo cặp. Lần lượt từng em miêu tả cho bạn bên cạnh nghe và sửa chữa cho nhau.
-3 HS lên bảng thi tả , có thể dùng tranh ảnh minh hoạ, dùng lời của mình hoặc đọc các bài thơ có tả quang cảnh này 2-9-1945 mà mình biết.
-Cả lớp bình chọn bạn tả hay, hấp dẫn nhất.
-HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm gồm 4 HS cùng đọc SGK và thảo luận để xây dựng diễn biến của buổi lễ.
-Bắt đầu vào đúng 14 giờ.
-Bác Hồ và các vị trong chính phủ lâm thời bước lên lễ đaì chào nhân dân.
-Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập.
-Các thành viên của Chính Phủ lâm thời ra mắt và tuyên thề trước đồng bào.
-Kết thúc nhưng giọng nói Bác Hồ và những lời khẳng định trong bản Tuyên ngôn còn vọng mãi
-3 nhóm cử 3 đại diện lần lượt trình bày diễn biến trước lớp, sau mỗi lần có bạn trình bày, HS cả lớp lại cùng nhận xét và bổ sung ý kiến.
-Dừng lại để hỏi: "Tôi nói, đồng bào có nghe rõ không"?
-Cho thấy Bác rất gần gũi , dản dị và cũng vô cùng kính trọng nhân dân. Vì lo lắng nhân dân nghe không rõ được nôi dung bản Tuyên ngôn Độc lập, một văn bản có ý nghĩa trọng đại đối với lịch sử đất nước.
-2 HS lần lượt đọc trước lớp.
-Trao đổi lẫn nhau để tìm hiểu nội dung chính của bản tuyên ngôn .
-Một vài HS nêu ý kiến trước lớp cả lớp cùng theo dõi và bổ sung ý kiến.
-HS thảo luận để trả lời.
-Khẳng định độc lập của dân tộc ta với toàn thế giới, cho thế giới thấy rằng ở VN đã có một chế độ mới ra đời thay thế chế đô thực dân phong kiến , đánh dấu kỉ nguyên độc lập của dân tộc ta.
-2 nhóm HS cử đại diện trình bày ý nghĩa của sự kiện 2-9-1945 trước lớp. HS cả lớp theo dõi và bổ sung ý kiến.
-Ngày kỉ niện Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.
+Ngày khai sinh ra nước VN.
+Ngày Quốc khánh quả nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa VN.
?&@
Bài 11: Ôn tập: Hơn Tám Mươi Năm Chống Thực Dân Pháp Xâm 
Lược và Đô Hộ (1858-1945)
 I. Mục tiêu:
Giúp HS:
-Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ năm 1858 đến năm 1945 và ý nghĩa lịch sử của các sự kiện đò.
II: Đồ dùng:
-Bảng kẻ sẵn bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ năm 1858 đến 1945.
-Giấy khổ to kẻ sẵn các ô chữ của trò chơi: Ô chữ kì diệu.
-Cờ, hoăc chuông đủ dùng cho các nhóm.
. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL
Giáo viên
Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
HĐ1:Thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ 1858 đến 1945.
Hđ2:Trò chơi: Ô chữ kì diệu.
3.Củng cố, dặn dò.
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV treo bảng thống kê đã hoàn chỉnh nhưng che kín các nội dung.
-GV chọn 1 HS giỏi điều khiển các bạn trong lớp đàm thoại để cùng xây dựng bảng thống kê, sau đó hướng dẫn HS này cách đặt câu hỏi cho các bạn về từng sư kiện.
-Ngày 1/9/1858 xảy ra sự kiện lịch sử gì?
-Sự kiện lịch sử này có nội dung cơ bản, (ý nghĩa) là gì?
.
-GV theo dõi và làm trọng taì có HS khi cần thiết.
GV giới thiệu trò chơi:ô chữ gồm 15 hàng ngang và 1 hàng dọc.
-GV nêu cách chơi.
-GV chia lớp thành 3 đội mỗi đội chọn 4 bạn tham gia chơi, các bạn khác làm cổ động viên.
-Tổ chức cho HS chơi:GV gợi ý cho từng hàng trong ô chữ và đáp án(ô chữ không có dấu)
-Cùng HS nhận xét, tuyên dương đội thắng.
-Nhận xét giờ học, tuyên dương các HS đã chuẩn bị bài tốt.
-Dặn HS về nhà chuẩn bị bài sau.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS cả lớp làm việc dưới sự điều khiển của bạn lớp trưởng
+HS điều khiển nêu câu hỏi
+HS cả lớp trả lời, bổ sung ý kiến
+HS điều khiển kết luận đúng, sai, nếu đúng thì mở bảng thống kê cho các bạn đọc lại, nếu sai yêu cầu các bạn khác sửa chữa.
-Pháp nổ súng xâm lược nước ta.
-Mở đầu quá trình thực dân Pháp xâm lược nước ta.
.
-Nghe
-Theo dõi.
+Tên của Bình Tây đại nguyên soái(10 chữ cái)
+Phong trào yêu nước đầu thế kỉ 20 do Phan Bội Châu tổ chức(6 chữ cái)
.
-Nhận xét.
?&@
Bài 12: Vượt Qua Tình Thế Hiểm Ngèo.
I. Mục đích yêu cầu.
Sau bài học HS nêu được.
-Hoàn cảnh vô cùng khó khăn của nước ta sau Cách Mạng Tháng Tám 1945, như "Nghìn cân treo sợi tóc".
-Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ đã vượt qua tình thế " Nghìn cân treo sợi tóc" như thế nào?
II Đồ dùng dạy học.
-Các hình minh hoạ trong SGK.
-Phiếu thảo luận cho các nhóm.
-HS sưu tầm các câu chuyện về Bác Hồ trong những ngày toàn dân quyết tâm diệt " Giăc đói, giăc dốt, giăc ngoại xâm".
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL
Giáo viên
 Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1:Hoàn cảnh VN sau cách mạng tháng 8.
HĐ2: Đẩy lùi giặc đói, giặc dốt.
HĐ3: Ý nghĩa của việc đẩy lùi Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
HĐ4: Bác Hồ trong những ngày diệt giặc đòi, giặc dốt, giăc ngoại xâm.
3 Củng cố dặn dò
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, cùng đọc SGK đọan " Từ cuối năm 1945 ở trong tình thế nghìn cân treo sợi tóc" và trả lời câu hỏi.
Vì sao nói: Ngay sau cách mạng tháng 8, nước ta ở trong tình thế "Nghin cân treo sợi tóc"
-GV nêu thêm các câu hỏi gợi ý.
+Em hiểu thế nào là nghìn cân treo sợi tóc?
+Hoàn cảnh nước ta lúc đó có những khó khăn, nguy hiểm gì?
-Cho HS phát biểu ý kiến.
-GV theo dõi, nhận xét ý kiến của HS.
-GV tổ chức cho HS đàm thoại cả lớp để trả lời câu hỏi.
+Nếu không đẩy lùi được nạn đói và nạn dốt thì điều gì có thể xảy ra với đất nước chúng ta?
+Vì sao Bác Hồ gọi nạn đói và nạn dốt là giặc?
-GV giảng thêm cho HS hiểu hơn.
-GV yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ 2,3 trang 25,26 SGK và hỏi: Hình chụp cảnh gì?
H: Em hiểu thế nào là bình dân học vụ?
-GV nêu: Đó là 2 trong các việc mà đảng và Chính phủ đã lạnh đạo
-Gv yêu cầu HS nêu ý kiến, sau đó bổ sung thêm các ý kiến HS chưa nêu được.
-GV yêu cầu HS thảo nhóm để tìm ý nghĩa của việc nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ đã chống lại được giặc đói, giặc dốt.
-GV nêu câu hỏi và gơi ý cho HS tìm ý nghĩa: 
+Chỉ trong một thời gian ngăn, nhân dân ta đã làm được những công việc đẩy lùi những khó khăn; việc đó cho thấy sức mạnh của nhân dân ta như thế nào?
+Khi lãnh đạo cách mạng vượt qua được cơn hiêm nghèo, uy tín của Chính Phủ và Bác Hồ như thế nào?
-GV tóm tắt các ý kiến của HS và kết luận về ý nghĩa của việc đẩy lùi giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
-GV gọi 1 HS đọc câu chuyện về Bác Hồ trong đoạn " Bác Hoàng Văn tí các chú nói Bác cứ ăn thì làm gương cho ai đượ".
H: Em có cảm nghĩ gì về việc làm của Bác Hồ qua câu chuyện trên?
-GV tổ chức cho HS kể thêm về câu chuyện về Bác Hồ trong những ngày cùng toàn dân diệt giặc đói, giặc dốt, giặ ngoại xâm.
-GV kết luận: Bác Hồ có một tình yêu sâu sắc..
H: Đảng và Bác Hồ đã phát huy được điều gì trong nhân dân để vượt qua tình thế hiểm nghèo?
-GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài và chuẩn bị bài sau.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS chia nhóm nhỏ, cùng đọc sách, thảo luận dựa theo các câu hỏi nhỏ gợi ý của GV và rút ra kết luận.
-Có nghĩa là tình thế vô cùng cấp bách, nguy hiểm vì 
+Cách mạng vừa thành công nhưng đất nước gặp muôn vạn khó khăn tưởng như không vượt qua nổi.
+Nạn đối năm 1945 làm hơn 2 triêu người chết, nông nghiêp đình đốn,hơn 90% người mù chữ. Ngoai xâm và nội phản đe doạ nền độc lâp.
-Đại diện 1 nhóm nêu ý kiến các nhóm khác bổ sung.
-2 HS ngồi cạnh nhau trao đổi, trả lời câu hỏi, sau đó 1 HS phát biểu ý kiến trước lớp, cả lớp theo dõi và bổ sung ý kiến.
-Sẽ có càng nhiều đồng bào ta chết đói, nhân dân không đủ hiểu biết để tham gia cách mạng, xây dựng đất nước và nước ta còn có thể trở lại cảnh mất nước.
-Vì chúng cũng nguy hiểm như giặc ngoai xâm.
-Vì chúng có thể làm dân tộc ta suy yếu, mất nước.
-Nghe.
-2 HS lần lượt nếu:
H2: Chụp cảnh nhân dân dang quyên góp
H3: Chụp cảnh lớp bình ân học vụ
-Là lớp dành cho những người lớn tuổi học ngoài giờ lao động.
-HS làm việc cá nhân, đọc SGK và ghi lại các việc mà Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân làm để đẩy lùi giặc đói, giặc dốt.
-HS tiếp nối nhau nêu ý kiế trước lớp, mỗi HS chỉ cần nêu 1 ý kiến cả lớp thống nhất ý kiến.
-HS thảo luận theo nhóm, mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng em nêu ý kiến của mình trước nhóm cho các bạn bổ sung ý kiến và đi đến thống nhất.
-Làm được những việc phi thường là nhờ tinh thần đoàn kết trên dưới một lòng cho thấy sức mạnh to lớn của nhân dân ta.
-Nhân dân một lòng tin tưởng vào chính phủ, vào Bác để làm cách mạng.
-1 HS đọc trước lớp, HS cả lớp đọc thầm SGK.
-Một số HS nêu ý kiến.
-Một số HS kể trước lớp.
-Nối tiếp nhau phát biểu ý kiến của mình trước lớp.
+Đảng, Chính phủ và Bác đã phát huy được sức mạnh của nhân dân.
?&@
Bài 13: "Thà Hi Sinh Tất Cả, 
Chứ Nhất Định Không Chịu Mất Nước"
IMục đích – yêu cầu:
Sai bài học HS nêu được.
-Cách mạng tháng 8 thành công, nước ta giành được độc lập nhưng thực dân pháp quyết tam cướp nước ta lại một lần nữa.
-Ngày 19-12-1946, nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc.
-Nhân dân Hà Nội và toàn dân tộc quyết đứng lên kháng chiến với tinh thần" Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nôlệ"
II. Đồ dùng dạy – học.
-Các hình minh hoạ trong SGK.
-HS sưu tầm tư liệu về những ngày toàn quốc kháng chiến ở quê hương.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu
ND – TL
Giáo viên
 Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1;Thực dân pháp quay lại xâm lược nước ta.
HĐ2: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
HĐ3: Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.
3 Củng cố dặn dò
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc SGK và trả lời các câu hỏi.
+Sau ngày cách mạng tháng 8 thành công thực dân Pháp đã có hành động gì?
+Những việc làm của chúng thể hiện dã tâm gì?
+Trước hoàn cảnh đó, Đảng, chính phủ và nhân dân ta phải làm gì?
-GV yêu cầu HS đọc SGK từ Đêm 18 rạng 19-12-1946 đến nhất định không chịu làm nô lệ.
-GV lần lượt nêu câu hỏi tìm hiêu cho HS.
+Trung ương Đảng và Chính phủ quyết định phát động toàn quốc kháng chiến vào khi nào?
+Ngày 20-12-1946 có sự kiện gì xảy ra?
-GV yêu cầu 1 HS đọc thành tiếng lời kêu gọi của Bác Hồ trước lớp.
H; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ Tịch Hồ Chí Minh thể hiện điều gì?
GV:Câu nào trong lời kêu gọi thể hiện điều đó rõ nhất?
-GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, cùng đọc SGK và quan sát hình mih hoạ để:
+Thuật lại cuộc chiến đấu của quân và dân Thủ đô Hà Nội, Huế, Đà Nẵng.
+Ở các địa phương nhân dân ta đã kháng chiến với tinh thần như thế nào?
-GV tổ chức cho 3 HS thi thuật lại cuộc chiến đấu của nhân dân Hà Nội, Huết, Đà Nẵng. Sau đó tổ chức cho HS cả lớp bổ sung ý kiến và bình chọn bạn thuật lại đúng, hay nhất.
-GV tổ chức cho HS cả lớp đàm thoại để trao đổi về vân đề:
+Quan sát hình 1 và cho biết hình chụp cảnh gì.
+Việc quân và dân Hà Nội chiến đâú giam chân địch gần 2 tháng trời có ý nghĩa như thế nào?
+Bom ba càng là loai bom rất nguy hiểm không chỉ cho đối phương mà còn cho người sử dụng bom
+Ở các địa phương, nhân dân đã chiến đấu với tinh thần như thế nào?
+Em hiểu gì về cuộc chiến đấu của nhân dân quê hương em trong những ngày toàn quốc kháng chiến.
-KL: hưởng ứng lời kêu gọi của Bác Hồ, cả dân tộc VN đã đứng lên kháng chiến ..
-GV yêu cầu HS nêu cảm nghĩ của em về những ngày đầu toàn quốc kháng chiến.
-GV tổng kết giờ hoc, dặn HS về nhà học thuộc bài và chuẩn bị baì sau.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS đọc SGK và tìm câu trả lời.
-Quay lại đánh chiếm nước ta.
+Đánh chiếm Sài Gòn, mở rộng xâm lược Nam Bộ.
+Đánh chiếm HN, Hải Phòng.
+Ngày 18-12-1946 chúng gửi tối hậu thư đe doạ, đòi Chính Phủ phải giải tán
-Thể hiện thực dân Pháp quyết tâm xâm lược nước ta một lần nữa.
-Nhân dân ta không còn con đường nào khác là phải cầm súng đứng lên chiến đấu để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
-HS cả lớp đọc thầm trong SGK.
-HS lần lượt trả lời câu hỏi của GV.
+Đem 18 rạng 19-1946 Đảng và Chính phủ đã họp và phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Đài tiếng nói VN phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
-1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
-Lời kêu gọi cho thấy tinh thần quyết tâm chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của nhân dân ta.
-Câu; Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
-Làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 4 em, lần lượt từng em thuật lại cuộc chiến đấu của nhân dân Hà Nội trước nhóm, các bạn trong nhóm cùng nghe và nhân xét.
-1 HS thuật lại cuộc chiến đấu của nhân dân Hà Nội, 1 HS thuật lại cuộc chiến đấu ở Huế, 1 HS thuật lại cuộc chiến đấu ở Đà Nẵng.
-HS cả lớp theo dõi, bổ sung.
-HS suy nghĩ và nêu ý kiến trước lớp.
-Chụp cảnh ở Phố Mai Hắc Đế (HN), nhân dân dùng giường tủ, bàn, ghế dựng chiến lũy trên đường phố để ngăn cản quân pháp vào cuối năm 46.
-Đã bảo vệ được cho hàng vạn đồng bào và Chính Phủ rời thành phố về căn cứ kháng chiến.
-Nghe.
-Diễn ra rất quyết liệt. Nhân dân chuẩn bị kháng chiến lâu dài với niềm tin "Kháng chiến nhất định thắng lợi"
+Một số HS trình bày kết quả sưu tầm trước lớp.
-Một số HS nêu ý kiến trước lớp.
?&@
Bài 14: Thu Đông 1947.
Việt Bắc " Mồ Chôn Giặc Pháp"
 I. Mục tiêu:
Sau bài học HS nêu được.
-Diễn biến chính của chiến dịch Việt Bắc thu –đông 1947.
-Ý nghĩa của chiến thắng Việt bắc Với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
II: Đồ dùng:
-Hình minh hoạ SGK.
-Lược đồ chiến dịc Việt Bắc Thu- đông 1047.
-Các mũi tên làm theo 3 loại như SGK.
.Chỉ đường tiến công của đich: 12 chiếc, màu đen.
.Chỉ đường tấn công của quân ta: 5 chiếc, màu đỏ.
.Chỉ đường rút lui của địch: 4 chiếc, maù đen không liền nét.
Làm bằng bìa, có thể gắn lên lược đồ.
-Phiếu học của HS.
. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL
Giáo viên
Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1;Âm mưu của địch và chủ trương của ta.
HĐ2: Diễn biến chiến dịch Việt Bắc Thu- Đông 1947.
HĐ3: Ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc Thu –Đông 1947.
3 Củng cố dặn dò
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc SGK và trả lời 2 câu hỏi.
+Sau khi đánh chiếm được HN và các thành phố lớn thực dân Pháp có âm mưu gì/
+Vì sao chúng quyết tâm thực hiện bằng được âm mưu đó?
+Trước âm mưu của thực dân Pháp, Đảng và Chính Phủ ta đã cho chủ trương gì?
-GV cho HS trình bày ý kiến trước lớp.
-GV kết luận về nội dung hoạt động theo các ý trên.
-GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, đọc SGK, sau đó dựa vào SGK và lược đồ trình bày diễn biến của chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947. GV có thể nêu các câu hỏi gợi ý sau để HS dựa vào đó và xây dựng các nội dung cần trình bày về diễn biến của chiến dịch.
+Quân đich tấn công lên Việt Băc theo mấy đường? Nêu cụ thể từng đường.
+Quân ta đã tiến công, chặn đánh quân địch như thế nào?
+Sau hơn một tháng tấn lên Việt Bắc, quân địch rơi vào tình thế như thế nào?
+Sau hơn 75 ngày đêm chiến đấu quân ta thu được kết quả ra sao?
-GV tổ chức cho HS thi trình bày diễn biến của chiến dịch Việt Bắc Thu- Đông 1947.
-GV tuyên dương các HS đã tham gia thi tuyên bố HS thắng cuộc.
-GV lần lượt nêu các câu hỏi cho HS suy nghĩ và trả lời để rút ra ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu –đông năm 1947.
+Thắng lợi của chiến dịch đã tác động thế nào đến âm mưu đánh nhanh- thắng nhanh, kết thúc chiến tranh của thực dân pháp?
+Sau chiến dịch, cơ quan đầu não kháng chiến của ta ở Việt Bắc như thế nào?
+Thắng lợi tác động thế nào đến tinh thần chiến đấu của nhân dân cả nước?
-GV tổng kết lại các ý chính về ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu- đông 1947.
H: Tại sao nói: Việt Bắc thu- đông 1947 là " mồ chôn giặc pháp".
-GV tổng kết tiết học, dặn HS về nhà trình bày laị diễn biến của chiến dich Việt Bắc thu đông 1947 trên lược đò và chuẩn bị bài sau.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS đọc SGK và tự tìm câu trả lời.
-Pháp đã mở rộng cuộc tấn công với quy mô lớn lên căn cứ Việt Bắc.
-Vì đây là nơi tập trung cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực của ta..
-Đã quyết định: Phải phá tan cuộc tấn công mùa dông của giặc.
-Mỗi HS trình bày 1 ý kiến, các HS khác theo dõi, nhận xét.
-HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm gồm 4 HS. Lần lượt từng HS vừa chỉ trên lược đồ vừa trình bày diễn biến, các HS cùng nhóm nghe và góp ý cho bạn.
-Theo 3 đường:
.Binh đoàn quân dù nhảy xuống thị xã bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn.
-Bộ binh theo đường số 4.
-Thuỷ binh từ HN theo sônng Hồng và Sông Lô qua Đoan hùng đánh lên Tuyên Quang.
-Đánh địch ở cả 3 đường.
-Tại Bắc Cạn, Chợ Mới khi địch nhảy dù xuống đã rơi vào trận địa của mình.
-Trên đường số 4 ta chặn đánh địch ở đèo Bông Lau
-Trên đường Thuỷ, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng.
-Địch bị sa lầy ở Việt Bắc và buộc phải rút quân, Thê nhưng đường rút quân ta cũng mai phục và đánh dữ dội tại Bình Ca, Đoan Hùng.
-Tiêu diệt được hơn 3000 tên địch bắt giam hàng trăm tên; bắn rơi 16 máy bay đich, phá huỷ hàng trăm xe cơ giới.
-3 HS lên thi trước lớp, yêu cầu HS vừa trình bày vừa sử dụng mũi tên để gắn lên lược đồ chiến dịch.
-HS suy nghĩ và phát biểu ý kiến.
-Phá tan âm mưu đánh nhanh- thắng nhanh kết thúc chiến tranh của thực dân pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
-Được bảo vệ vững chắc.
-Đã cổ vũ phong trào đấu tranh của toàn dân ta.
-Vì trong chiến dịch Thu –Đông 1947, giặc pháp dùng không quân, thuỷ quân và bộ binh ồ át tấn công lên Việt Bắc hòng tiêu diết cơ quan đầu não của ta để kết thúc chiến tranh xâm lược nhưng tại đây, chúng đã bị đánh bại.
?&@
Bài 15: Chiến thắng biên giới Thu –Đông 1950.
 I. Mục tiêu:
Sau bài học HS nêu được.
-Lí do ta quyết định mở chiến dịch biên giới thu –đông 1950.
-Trình bày sơ lược diễn biến của chiến dịch.
-Ý nghĩa của chiến dịch.
-Nêu đượ sự khác biệt giữa chiến thắng Việt Bắc Thu đông 1947 và chiến thắng Biên giới thu đông năm 1950.
II: Đồ dùng:
-Lược đồ chiến dịch Biên giới thu đông 1950.
-Các hình minh hoạ trong SGK.
-Một số chấm tròn làm bằng bìa màu đỏ, đen đủ dùng.
. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND – TL
Giáo viên
Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1:Ta quyết định mở chiến dich biên giới thu đông 1950.
HĐ2: Diễn biến, kết quả chiến dich biên giới thu đông 1950.
HĐ3: Ý nghĩa của chiến thắng biên giới thu đông 1950.
HĐ4: Bác Hồ trong chiến dịch biên giới thu đông 1950. Gương chiến đấu dũng cảm anh La Văn Cầu.
3 Củng cố dặn dò
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV giới thiệu các tỉnh trong căn cứ địa Việt Bắc cho HS biết.
H: Nếu Pháp tiếp tục khoa chặt biên giới Việt Trung,sẽ ảnh hưởng gì đến cănn cứ địa Việt Bắc và kháng chiến của ta?
-Vậy nhiệm vụ của kháng chiến lúc này là gì?
GV nêu: Trước âm mưu cô lập. Việt Bắc, khoá chặt biên giới Việt Trung của đich, đảng và chính phủ đã quyết định mở chiến dịch Biên Giới thu –đông 1950
-GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, cùng đọc SGK sau đó sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến chiến dịch Biên giới thu- đông 1950. GV đưa các câu hỏi gợi ý để HS định hướng các nội dung cần trình bày.
+Trận đánh mở màn cho chiến dịch là trận nào? Hãy thuật lại trận đánh đó.
-Sau khi mất Đông Khê, địch làm gì? Quân ta làm gì trước hành động đó của địch?
-Nêu kết quả của chiến dich Biên giới thu-đông 1950.
-GV tổ chức cho 3 nhóm HS thi trình bày diễn biến chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
-GV nhận xét phần trình bày của từng nhóm HS, sau đó tổ chức cho HS bình chọn nhóm trình bày đúng, hay nhất.
-GV tuyên dương HS trình bày diễn biến hay.
H: Em có biết vì sao ta lại chọn Đông Khê là trận mở đầu chiến dịch biên giới thu-đông 1950 không?
-GV nêu: khi họp bàn mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tầm quan trọng của Đông khê.
-GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi cùng trả

File đính kèm:

  • docLICH_SU_LOP_5_DAY_DU.doc