Giáo án Lịch sử 7 - Tuần 8

I. M ục tiêu bài học.

1. Kiến thức

Diễn biến sơ lược cuộc kháng chiến chống Tống ở giai đoạn 2 và thắng lợi to lớn của quân dân Đại Việt

HSTBYK: Sự chuẩn bị của nhà Lý. Nắm được diễn biến cuộc k/c trên sông Như Nguyệt.hiểu những nét độc đóc trong chiến thuật của Lý Thường Kiệt.

2. Tư tưởng:

Giáo dục lòng tự hào về tinh thần bất khuất chống ngoại xâm của dtộc ta thời Lý.

3. Kĩ năng: Sử dụng lược đồ để thuật lại cuộc chiến trên sông Như Nguyệt.

 HSKG: phân tích được những nét độc đáo của chiến thuật.

II. Chuẩn bị.

GV: Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến Như Nguyệt.Tranh ảnh minh họa.

HS: SGK, Đọc tìm hiểu trước các câu hỏi cuối mục bài.

III. Các bước lên lớp.

1. Ổn định tổ chức. Kiểm tra sỉ số HS và vệ sinh lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

HS1. Trình bày âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống?( Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta để giải quyết tình hình khó khăn trong nước.

HS2. Trình bày diễn biến cuộc tấn công của nhà Lý vào đất Tống?

(Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt và Tông Đản chỉ huy hơn 10 vạn quân tiến vào đất Tống.Lý Thường Kiệt cho yết bảng nói rõ mục đích cuộc tấn công để tự vệ.)

 

doc10 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 3170 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 7 - Tuần 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn : 30 / 09/ 2013.
 Ngày dạy:……………… 
 TUẤN 8
 TIẾT 15 - LS7
Bài 11:CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG
(1075 - 1077)
I. GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT (1075 - 1076)
I/ Mục tiêu bài học.
Kiến thức
Âm mưu xâm lược nước ta của nhà Tống là nhằm bành trướng lãnh thổ, đồng thời giải quyết những khó khăn về tài chính và xã hội trong nước lúc bấy giờ.
Cuộc tiến công tập kích sang đất Tống của Lý Thường Kiệt là hành động chính đáng.
Kiến thức nâng cao: Những khó khăn và âm mưu nhà Tống. Sự chuẩn bị và cuộc tấn công của ta.Trình bày diễn biến trên lược đồ. Nắm được diễn biến cuộc k/c trên sông Như Nguyệt.
Tư tưởng
Giáo dục cho HS lòng tự hào dân tộc và biết ơn người anh hùng dân tộc Lý Thường Kiệt có công lớn đối với đất nước.
Bồi dưỡng lòng dũng cảm, nhân ái và tình đoàn kết dân tộc (thể hiện trong cuộc tiến vào đất Tống)
Kĩ năng
HSKG: Sử dụng lược đồ để tường thuật cuộc tiến công tự vệ vào đất Tống do Lý Thường Kiệt chỉ huy. Phân tích, nhận xét, đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử.
HSTBYK. quan sát lược đồ ghi nhận diễn biến.
II/Chuẩn bị.
GV: Bản đồ đại việt thời Lý Trần.
HS: Đọc kỹ bài ở nhà.
Các bước lên lớp.
1/ Ổn định tổ chức. Kiểm tra sĩ số học sinh. Và vệ sinh lớp.
2.Kiểm tra bài cũ.
- Nhà Lý được thành lập như thế nào?
Gợi ý: Năm 1010 Lý Công Uẩn lên ngôi. Lý Công Uẩn dời đô về Đại La, lấy tên là Thăng Long. Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt
3.Giảng bài mới
Năm 981, mối quan hệ giữa hai nước được củng cố, nhưng từ giữa thế kỉ XI, quan hệ ngoại giao giữa hai nước đã bị cắt đứt bởi nhà Tống có những hành động khiêu khích xâm lược Đại Việt.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò.
Ghi bảng.
Hoạt động 1:
Gọi HS đọc bài
Hỏi: Tình hình nhà Tống trước khi xâm lược Đại Việt như thế nào?(ưu tiên cho HSYK trả lời)
Hỏi: Nhà Tống xâm lược Đại Việt nhằm mục đích gì?
Gọi HSKG giải thích thêm.
Hỏi: Để chiếm được Đại Vịêt nhà Tống đã làm gì?
Hỏi: Chúng xúi giục Champa đánh lên từ phía Nam nhằm mục đích gì?
Hỏi: Đứng trước âm mưu xâm lược đó, nhà Lý đã đối phó bằng cách nào?
Hỏi: Cho biết một vài nét về Lý Thường Kiệt?
(ưu tiên cho HSYK trả lời)
GV bổ sung thêm vài nét: Lý Thường Kiệt cùng quan sỹ ngày đêm luyện tập, mộ thêm binh lính quyết làm thất bại âm mưu xâm lược của nhà Tống.Lý Thường Kiệt đưa Lý Đạo Thành, một đại thần có uy tín cùng làm việc nước.
+ Vua Lý Thánh Tông và Thái uý Lý Thường Kiệt chỉ huy đạo quân khoảng 5 vạn quân đánh Champa. Vua Champa bị bắt làm tù binh, buộc Champa phải cắt 3 châu(thuộc vùng đất Quảng Bình, Quảng Trị ngày nay) để chuộc vua về.
Lý Thường Kiệt làm gì cho cuộc kháng chiến này?
Hoạt động 2:
Hỏi: Trước tình hình quân Tống như vậy, Lý Thường Kiệt chủ trương đánh giặc như thế nào?
Ưu tiên cho HSKG trả lời.
GV giảng: Câu nói của Lý Thường Kiệt" ngồi yên đợi giặc... chặn thế mạnh của giặc" thể hiện điều gì?
GV Nhấn mạnh: Đây là cuộc tấn công để bảo vệ thuộc địa chứ không phải xâm lược.
Trình bày diễn biến cuộc tiến công của quân ta?
( HSKG trình bày diễn biến trên lược đồ)
GV: Để cô lập và tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân Trung Quốc, Lý Thường Kiệt đã cho yết bảng nói rõ mục đích của cuộc tiến công của mình.
Hỏi: Mục đích làm việc đó là gì?
GV nhấn mạnh: Cuộc tập kích diễn ra nhanh chóng làm cho các căn cứ quân sự của nhà Tống bị giáng nhiều đòn nặng nề.
Hỏi: Tại sao nói đây là cuộc tấn công để tự vệ mà không phải là cuộc tấn công xâm lược?( HSKG thảo luận phát biểu)
Hỏi: Việc chủ động tấn công có ý nghĩa như thế nào?(Ưu tiên cho HSKG trả lời).
HS đọc.
HS: Nhà Tống gặp nhiều khó khăn:
+ Ngân khố tài chính nguy ngập.
+ Nội bộ mâu thuẫn.
+Nhân dân khắp nơi đấu tranh.
+ Bộ tộc người Liêu Hạ quấy nhiễu phía Bắc.
HS: Giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước.
HS: Xúi giục vua Champa đánh lên từ phía nam ; Phía Bắc nhà Tống ngăn cản buôn bán giữa hai nước.
HS: Làm suy yếu lực lượng của nhà Lý.
HS: được cử làm thái uý, Lý Thường Kiệt làm tổng chỉ huy tổ chức kháng chiến. 
Lý Thường Kiệt sinh năm 1019 tại phường Thái Hoà, Thăng Long, là người có chí hướng, ham đọc binh thư, luyện võ nghệ, có cốt cách tài năng phi thường.
+ 23 tuổi ông làm quan.
+ Vua Lý Nhân Tông phong làm Thái uý và nhận làm con nuôi.
HS nghe, hiểu.
HS: Tiến công trước để tự vệ.
HS: Thể hiện chủ trương táo bạo nhằm giành thế chủ động tiêu hao sinh lực địch ngay từ lúc chúng chưa tiến hành xâm lược.
HS nghe hiểu.
HS:
Tháng 10- 1075, 10 vạn quân ta chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống:
+ Quân bộ do các tù trưởng là Tông Đản và Thân Cảnh Phúc chỉ huy vượt biên giới đánh châu Ung.
+ Quân thuỷ do Lý Thường Kiệt chỉ huy theo vùng ven biển Quảng Ninh đổ bộ vào châu Khâm và châu Liêm. Lý Thường Kiệt sau khi phá huỷ các kho tàng của giặc, tiến về bao vây thành Ung Châu.
HS: Để tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân Trung Quốc.
HS: Nghe. Ghi nhận bài học.
HSKG Vì:
+Ta chỉ tấn công các căn cứ quân sự, kho lương thảo đó là những nơi quân Tống tập trung lực lượng, lương thực, vũ khí để xâm lược nước Đại Việt
+Khi hoàn thành mục đích, quân ta rút về nước.
HS: Làm thay đổi kế hoạch và làm chậm lại cuộc tấn công xâm lược của nhà Tống.
1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta.
Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta để giải quyết tình hình khó khăn trong nước. 
Nhà Lý chủ động đối phó với nhà Tống: Cử Lý Thường Kiệt làm tổng chỉ huy, tổ chức kháng chiến.
2. Nhà Lý chủ động tấn công để phòng vệ
- Nhà Tống ráo riết chuẩn bị xâm lược Đại Việt.
- Chủ trương của nhà Lý là tấn công trước để tự vệ.
b. Diễn biến
Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt và Tông Đản chỉ huy hơn 10 vạn quân tiến vào đất Tống.
Lý Thường Kiệt cho yết bảng nói rõ mục đích cuộc tấn công để tự vệ.
c. Kết quả.
Sau 42 ngày đêm, quân ta đã làm chủ thành Ung Châu, tướng giặc phải tự tử.
d. ý nghĩa. 
Làm thay đổi kế hoạch và làm chậm lại cuộc tấn công xâm lược của nhà Tống vào nước ta.
4.Củng cố
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
* Âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống?
* Nhà Lý đã dùng cách nào để đối phó với âm mưu của nhà Tống?
* Kết quả và ý nghĩa của việc tấn công chủ động của nhà Lý?
5.Hướng dẫn về nhà
Làm bài tập trong vở bài tập.
IV.Rút kinh nghiêm sau tiết dạy.
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Ngày soạn : 30 / 09/ 2014.
 Ngày dạy:……………… 
 TUẤN 8
 TIẾT 16 - LS7
Bài 11: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG 
(1075 - 1077) (Tiếp theo)
II. GIAI ĐOẠN THỨ HAI (1076- 1077) 
M ục tiêu bài học.
Kiến thức
Diễn biến sơ lược cuộc kháng chiến chống Tống ở giai đoạn 2 và thắng lợi to lớn của quân dân Đại Việt
HSTBYK: Sự chuẩn bị của nhà Lý. Nắm được diễn biến cuộc k/c trên sông Như Nguyệt.hiểu những nét độc đóc trong chiến thuật của Lý Thường Kiệt.
Tư tưởng: 
Giáo dục lòng tự hào về tinh thần bất khuất chống ngoại xâm của dtộc ta thời Lý.
Kĩ năng: Sử dụng lược đồ để thuật lại cuộc chiến trên sông Như Nguyệt.
 HSKG: phân tích được những nét độc đáo của chiến thuật.
Chuẩn bị.
GV: Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến Như Nguyệt.Tranh ảnh minh họa.
HS: SGK, Đọc tìm hiểu trước các câu hỏi cuối mục bài.
Các bước lên lớp.
Ổn định tổ chức. Kiểm tra sỉ số HS và vệ sinh lớp.
Kiểm tra bài cũ.
HS1. Trình bày âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống?( Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta để giải quyết tình hình khó khăn trong nước. 
HS2. Trình bày diễn biến cuộc tấn công của nhà Lý vào đất Tống?
(Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt và Tông Đản chỉ huy hơn 10 vạn quân tiến vào đất Tống.Lý Thường Kiệt cho yết bảng nói rõ mục đích cuộc tấn công để tự vệ.)
 3.Giảng bài mới
Hoạt động của thầy.
Hoạt động của trò.
Ghi bảng.
Hoạt động 1:
Gọi HS đọc bài.Ưu tiên gọi HSYK đọc
Hỏi: sau khi rút quân khỏi Ung Châu, Lý Thường Kiệt đã làm gì?
GV: Ngoài ra các tù trưởng dân tộc ít người ở gần biên giới đã cho quân mai phục những vị trí chiến lược quan trọng.
Hỏi: Tại sao Lý Thường Kiệt chọn sông Cầu làm phòng tuyến chống quân Tống?
( Ư tiên cho HSKGtrả lời )
Hỏi: Phòng tuyến sông Cầu được xây dựng như thế nào?
Hỏi: Sau thất bại ở Ung Châu, nhà Tống đã làm gì?
GV giảng: Cuối năm 1076, 10 vạn bộ binh tinh nhuệ, một vạn ngựa chiến, 20 vạn dân phu do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy tiến vào nước ta. Một đạo quân do Hoà Mâu dẫn đầu tiếp ứng theo đường biển.
(HSKG trình bày trên lược đồ).
Hỏi: Quân ta đã chặn đánh như thế nào?
Hoạt động 2:
GV: Dùng lược đồ trận chiến tại phòng tuyến Như Nguyệt để miêu tả trận chiến đấu;
Hỏi: Quân địch tiến đánh ta như thế nào?
Hỏi: Quân ta đối phó như thế nào?
GV bổ sung thêm: Vào buổi đêm khi hai bên ngừng chiến, từ đền thờ hai vị thần Trương Hống và Trương Hát (tướng của Triệu Quang Phục) trên bờ sông vang lên những câu thơ " Nam quốc sơn hà..." Bài thơ được nhắc lại nhiều lần mạnh mẽ vang xa làm tăng sức mạnh quyết chiến, quyết thắng cho quân ta. Quân giặc sợ hãi chán nản khiến cho Quách Quỳ phải hạ lệnh cho các tướng sĩ "Ai còn bàn đánh sẽ chém".
GV: Lý Thường Kiệt kết thúc chiến tranh bằng biện pháp thương lượng giảng hoà. Quách Quỳ chấp nhận ngay và rút quân về nước.
Hỏi: Vì sao đang ở thế thắng mà Lý Thường Kiệt lại cử người đến thương lượng giảng hoà với giặc?
(HSKG thảo luận phát biểu ý kiến).
Hỏi: Nêu những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt? (Dành cho HSKG trình bày phân tích)
Hỏi: Trận chiến trên phòng tuyến Như Nguyệt thắng lợi là do đâu?
Hỏi: Chiến thắng ở phòng tuyến Như Nguyệt có ý nghĩa gì?
GV hướng dẫn HS tóm lại các sự kiện chính kết thúc bài học.
HS đọc.
HS: Hạ lệnh cho các địa phương chuẩn bị bố phòng.
+ Một đạo quân chặn giặc ở vùng biển Quảng Ninh, không cho thuỷ quân địch vượt qua.
+ Đường bộ được bố trí dọc tuyến sông Cầu qua đoạn Như nguyệt và xây dựng chiến tuyến Như Nguyệt không cho giặc vào sâu.
HS nghe.
HS: vì
+ Đây là vị trí chặn ngang các hướng tấn công cuả địch từ Quảng Tây (Trung Quốc) đến Thăng Long.
+ Được ví như chiến hào tự nhiên khó vượt qua.
HS: Được đắp bằng đất vững chắc, nhiều giậu tre dày đặc.
HS: Cho quân xâm lược Đại Việt.
HS: Nghe, ghi nhận bài học.
 Năm 1077, quân dân Đại Việt đã đánh những trận nhỏ để cản bước tiến của chúng. Khi đến phòng tuyến Như Nguyệt, quân Tống phải đóng quân ở bên bờ Bắc chờ thuỷ quân đến. Trước mặt chúng là sông và bờ bên kia là chiến luỹ kiên cố.
HS: Thuỷ quân của chúng đã bị Lý Kế Nguyên chặn đánh 10 trận tại Quảng Ninh không thể hỗ trợ được. Chờ mãi không thấy thuỷ quân đến, Quách Quỳ đã cho quân đóng bè vượt sông đánh vào phòng tuyến của ta.
Quân nhà Lý đã kịp thời phản công làm cho chúng không tiến vào được.
HS quan sát ghi nhận bài học.
HS dựa vào SGK trình bày.
HS: Trước tình thế đó, Lý Thường kiệt không cho mở các cuộc phản công ngay mà đến tận cuối mùa xuân năm 1077, đang đêm Lý Thường Kiệt cho quân lặng lẽ vượt sông Như Nguyệt bất ngờ đánh vào các doanh trại của giặc.
Quân Tống thua to và lâm vào tình thế khó khăn tuyệt vọng.
HS: nghe hiểu.
HSKG Vì: 
+ Để đảm bảo mối quan hệ bang giao hoà hiếu giữa 2 nước.
+ Để không làm tổn thương danh dự của nước lớn đảm bảo nền hoà bình lâu dài.
HS: Cách tấn công.
+ Phòng thủ.
+ Cách kết thúc chiến tranh.
+ Tinh thần đoàn kết và chiến đấu anh dũng của nhân dân ta.
+ Sự chỉ huy tài tình của Lý Thường Kiệt.
HS: Là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
HS: Nền độc lập tự chủ của Đại Việt được củng cố.
+ Buộc nhà Tống phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt.
HS nghe hiểu.
1) Kháng chiến bùng nổ
Lý Thường Kiệt hạ lệnh cho các địa phương ráo riết chuẩn bị bố phòng.
- Chọn phòng tuyến sông Cầu là nơi đối phó với quân Tống.
a) Diễn biến
Cuối năm 1076, quân Tống kéo vào nước ta.
Năm 1077, nhà Lý đã đánh nhiều trận nhỏ cản bước tiến của quân giặc.
- Lý Kế Nguyên đã mai phục và đánh 10 trận liên tiếp ngăn bước tiến đạo quân thuỷ của giặc.
b) Kết quả
Quân Tống đóng quân ở bờ bắc sông Cầu không lọt vào sâu được.
2) Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
a) Diễn biến.
Quách Quỳ cho quân vượt sông đánh phòng tuyến của ta nhưng bị quân ta phản công quyết liệt.
Một đêm cuối xuân 1077, nhà Lý cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào đồn giặc.
b) Kết quả.
+ Quân giặc "mười phần chết đến năm sáu phần".
+ Quách Quỳ chấp nhận "giảng hoà" và rút quân về nước.
- Ý nghĩa:
+ Là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
+ Nền độc lập tự chủ của Đại Việt được củng cố.
+ Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt
4.Củng cố.
GV điểm lại nội dung bài tập qua vài câu hỏi trắc nghiệm.
HSKG: Tại sao Lý Thường Kiệt chọn sông Như Nguyệt để lập phòng tuyến?
Em học tập và thể hiện thái độ ntn đối với Lý Thường Kiệt?
5.Hướng dẫn về nhà.
Trả lời các câu hỏi ở cuối bài. 
Chú ý hướng dẫn , yêu cầu HS lập bảng thống kê các sự kiện chính trong phần diễn biến.
IV.Rút kinh nghiệm sau tiết dạy.
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Phần kí duyệt.
 Nhận xét

File đính kèm:

  • docGA su 7T8.doc
Giáo án liên quan