Giáo án Lịch sử 7 - Tiết 61, Bài 27: Chế độ phong kiến nhà Nguyễn (tt)

Hoạt động 2:Các cuộc nổi dậy (thời gian: 15’)

*Mục tiêu:Biết trình bày được những nét chính các cuộc nổi dậy của nông dân trên lược đồ.

GV : treo lược đồ các cuộc khởi nghĩa và giới thiệu ngắn gọn các cuộc khởi nghĩa (thủ lĩnh, nơi hoạt động)

? Nhìn trên lược đồ, em có nhận xét gì về địa bàn các cuộc đấu tranh của nhân dân?

Sau đó, giáo viên đi sâu vào 3 cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:- Phan Bá Vành,Nông Văn Vân,Lê Văn Khôi

? Trình bày hiểu biết của em về Phan Bá Vành?

 Hs : Người làng Minh Giám (Thái Bình) xuất thân nghèo.

? Nguyên nhân nào khiến Phan Bá Vành khởi nghĩa?

 Hs : Sớm bất bình với giai cấp thống trị.

Năm 1821, nhân một nạn đói lớn ở Nam Định, Thái Bình ông kêu gọi mọi người khởi nghĩa.

? Phan Bá Vành lập căn cứ ở đâu?

GV : tường thuật cuộc khởi nghĩa, chú ý nhấn mạnh:Cuộc khởi nghĩa lan rộng ra khắp các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Quảng Ninh.

- Đầu năm 1827, quân triều đình bao vây các ngã, khởi nghĩa bị đàn áp.

? Nông Văn Vân là ai? Vì sao ông nổi dậy khởi nghĩa?

 Hs : Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tu châu bảo lạc ở Cao Bằng.

? Nguyên nhân nào Nông Văn Vân khởi nghĩa?

 Hs : Do không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy.

 

doc4 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 7 - Tiết 61, Bài 27: Chế độ phong kiến nhà Nguyễn (tt), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần dạy: 32 Tiết PPCT : 61 
Ngày dạy : Bài 27 CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN NHÀ NGUYỄN (tt)
 1. Mục tiêu:
1.1 Kiến thức:
-Hs hiểu: Đời sống cơ cực của nông dân và nhân dân các dân tộc dưới triều Nguyễn là nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ hàng trăm cuộc khởi nghĩa trên khắp nước.
-HS biết: tên của các cuộc nổi dậy và địa điểm nổi dậy.
-Tích hợp mục 1,2:Những thiên tai liên tiếp xẩy ra, nhân dân nổi dậy đấu tranh.
1.2 Kĩ năng:
	-Hs thực hiện thành thạo: Phân tích nguyên nhân của các cuộc khởi nghĩa.
	-Hs thực hiện được:Xác định địa bàn diễn ra các cuộc khởi nghĩa lớn.
	1.3Thái độ:
-Thói quen: Hiểu được triều đại nào để lại cho dân đói khổ thì tất yếu sẽ có đấu tranh của nhân dân chống lại triều đình.
-Tính cách:Ý thức vươn lên khó khăn.
2.Nội dung bài học:
	-Nguyên nhân các cuộc nổi dậy.
	-Các cuộc nổi dậy
	-Ý nghĩa của các cuộc nổi dậy.
3. Chuẩn bị: 
-3.1Giáo viên: Lược đồ những nơi bùng nổ cuộc đấu tranh lớn của nhân dân chống vương triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX
	3.2 Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi.
4.Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1/ Ổn định tổ chức và kiểm diện lớp: 7374
4.2/ Kiểm tra miệng: 
*Câu hỏi bài cũ: Nhà Nguyễn đã thành lập và củng cố nền thống trị như thế nào?(10đ)
- Năm 1802, Nguyễn Ánh đặt niên hiệu Gia Long, chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô.
- Chia nước ta làm 30 tỉnh và 1 tỉnh trực thuộc.
- Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành luật Gia Long.
- Quan tâm và củng cố quân đội.
- Đối ngoại: thần phục nhà Thanh.
 *Câu hỏi bài mới:Nguyên nhân nào dẫn tới các cuộc khởi nghĩa của nhân dân? (10đ)
 Hs trả lời theo sự chuẩn bị ở nhà.
 GV nhận xét và cho điểm.
	4.3/ Tiến trình bài học:
	Giới thiệu bài: Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn thiết lập nhưng chưa quan tâm thực sự đến đời sống nhân dân. Nhà Nguyễn ban hành những chính sách mới nhằm thiết thực ách thống trị, duy trì nền kinh tế bảo thủ lạc hậu, cô lập với thế giới bên ngoài. Những chính sách bảo thủ đó đã ảnh hưởng đối với đời sống nhân dân như thế nào và họ phản ứng ra sao? Chúng ta vào nội dung bài học hôm nay.
	Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Nguyên nhân các cuộc nổi dậy (thời gian: 7’)
*Mục tiêu:Biết được nguyên nhân dẫn đến các cuộc nổi dậy của nhân dân.
? Dưới chính sách bảo thủ của nhà Nguyễn, đời sống nhân dân ta ra sao? Biểu hiện như thế nào?
1 Hs : Đời sống nhân dân (nông dân) ngày càng khổ cực.Địa chủ hào lí cướp ruộng đất. Quan lại tham nhũng.Tô thuế nặng nề, dịch bệnh, nạn đói xảy ra liên tiếp.
&GV : nhấn mạnh: Năm 1842, bão to ở Nghệ An làm đổ hơn 4 vạn ngôi nhà, hơn 5000 người chết.Năm 1849 – 1850, dịch lớn trên cả nước làm 60 vạn người chết.
? Qua đoạn trích trên, em có nhận xét gì về chính quyền phong kiến nhà Nguyễn? (Nhóm lớn 3’)
1 Hs : Quan lại từ trung ương đến địa phương ra sức đục khoét, bóc lột nhân dân.Xã hội loạn lạc, không còn kỉ cương phép nước.
? Thái độ của nhân dân đối với chính quyền phong kiến nhà Nguyễn?
1 Hs : Căm phẩn, oán ghét nên họ vùng dậy đấu tranh.
Hoạt động 2:Các cuộc nổi dậy (thời gian: 15’)
*Mục tiêu:Biết trình bày được những nét chính các cuộc nổi dậy của nông dân trên lược đồ.
&GV : treo lược đồ các cuộc khởi nghĩa và giới thiệu ngắn gọn các cuộc khởi nghĩa (thủ lĩnh, nơi hoạt động)
? Nhìn trên lược đồ, em có nhận xét gì về địa bàn các cuộc đấu tranh của nhân dân? 
Sau đó, giáo viên đi sâu vào 3 cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:- Phan Bá Vành,Nông Văn Vân,Lê Văn Khôi
? Trình bày hiểu biết của em về Phan Bá Vành?
1 Hs : Người làng Minh Giám (Thái Bình) xuất thân nghèo.
? Nguyên nhân nào khiến Phan Bá Vành khởi nghĩa?
1 Hs : Sớm bất bình với giai cấp thống trị.
Năm 1821, nhân một nạn đói lớn ở Nam Định, Thái Bình ông kêu gọi mọi người khởi nghĩa.
? Phan Bá Vành lập căn cứ ở đâu?
&GV : tường thuật cuộc khởi nghĩa, chú ý nhấn mạnh:Cuộc khởi nghĩa lan rộng ra khắp các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Quảng Ninh.
- Đầu năm 1827, quân triều đình bao vây các ngã, khởi nghĩa bị đàn áp.
? Nông Văn Vân là ai? Vì sao ông nổi dậy khởi nghĩa?
1 Hs : Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tu châu bảo lạc ở Cao Bằng.
? Nguyên nhân nào Nông Văn Vân khởi nghĩa?
1 Hs : Do không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy.
GV : tường thuật lại cuộc khởi nghĩa, chú ý:
- Khởi nghĩa lan rộng khắp miền núi Việt Bắc, liên hệ với các tù trưởng Mường và một số làng Việt ở Trung Du.Bọn quan tỉnh bị bắt đã bị nghĩa quân thích vào mặt các chữ “Quan tỉnh hay ăn hối lộ” rồi đuổi về. Nhiều quan tỉnh nhà Nguyễn đã tự sát để khỏi bị nghĩa quân bắt. Hai lần nhà Nguyễn đem quân bao vây đều bị thất bại. Đến lần thứ ba, ông bị bao vây và chết trong rừng.
? Nhận xét về cuộc khởi nghĩa Nông Văn Vân? (Nhóm đôi 3’)
1 Hs : Đây là cuộc đấu tranh rộng lớn và tiêu biểu nhất của dân tộc thiểu số.
? Hãy cho biết vài nét về Lê Văn Khôi?
1 Hs : Là một thổ hào (là người có thế lực ở địa phương (miền núi) thời phong kiến) ở Cao Bằng nhưng lại vào Nam khởi nghĩa.Năm 1833, Lê Văn Khôi khởi binh chiếm thành Phiên An, tự xưng là Bình Nam Đại Nguyên Soái, giết tên quan Bạch Xuân Nguyên. Cuộc khởi nghĩa được nhân dân 6 tỉnh Nam Kì đều tham gia.Viên tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng. Lê Văn Khôi bị cô lập.Năm 1834, ông qua đời, con trai ông lên thay.Năm 1835, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Đây là cuộc khởi nghĩa ở phía Nam, thu hút nhiều người tham gia.
? Cho biết vài nét về Cao Bá Quát?
1 Hs : Một thơ nghèo, một nho sĩ yêu nước, thông cảm xót xa với nổi thống khổ của nhân dân, căm ghét chế độ nhà Nguyễn.
&GV : Cao Bá Quát suy tôn một người chắt vua Lê là Lê Duy Cự làm chủ mình, giương cao lá cờ khởi nghĩa phù Lê và định khởi nghĩa ở Bắc Ninh. Kế hoạch bị lộ nên khởi nghĩa nổ ra sớm hơn dự tính.Đầu năm 1855, Cao Bá Quát hy sinh, khởi nghĩa bị dập tắt.Đây là cuộc khởi nghĩa nông dân có sự tham gia của nhiều nho sĩ.
? Các cuộc khởi nghĩa có gì giống và khác nhau? (Nhóm lớn 5’)
1 Hs : * Giống:
-Mục tiêu: Chống chính quyền phong kiến nhà Nguyễn.
- Kết quả: đều bị thất bại.
 * Khác nhau:
- Tính chất: Khởi nghĩa Phan Bá Vành và Cao Bá Quát là khởi nghĩa nông dân.Khởi nghĩa Nông Văn Vân là khởi nghĩa dân tộc ít người.- Địa bàn hoạt động: khởi nghĩa Phan Bá Vành và Cao Bá Quát ở vùng đồng bằng, khởi nghĩa Nông Văn Vân ở miền núi.
- Người lãnh đạo:
+ Phan Bá Vành: nông dân.
+ Nông Văn Vân: dân tộc Tày
+ Lê Văn Khôi: thổ hào.
+ Cao Bá Quát: nho sĩ.
- Thời gian : cách xa nhau.
? Vì sao các cuộc khởi nghĩa đều bị thất bại?
1 Hs : Phong trào nông dân tuy rầm rộ rộng khắp nơi nhưng rất phân tán, thiếu sự liên kết lực lượng.Triều đình nhà Nguyễn đàn áp dã man các cuộc khởi nghĩa.
? Các cuộc khởi nghĩa trên chứng tỏ điều gì?
1 Hs : Cuộc sống nhân dân ngày càng khổ thêm. Mâu thuẫn giai cấp trở nên sâu sắc.
Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn sớm muộn sẽ nhanh chóng bị sụp đổ.
II.CÁC CUỘC NỔI DẬY CỦA NHÂN DÂN 
1. Nguyên nhân các cuộc nổi dậy
-Đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng cơ cực vì địa chủ, hào lí chiếm đoạt ruộng đất, quan lại tham nhũng, tô thuế phu dịch nặng nề.
- Nạn dịch bệnh, nạn đói hoành hành khắp nơi.
2. Các cuộc nổi dậy
 a) Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 – 1827)
-Là người làng Minh Giám (Thái Bình), ông kêu gọi nông dân trong cùng nổi dậy chống địa chủ, quan lại.
-Địa bàn hoạt động bao gồm các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, và Quảng Yên.Nhà Nguyễn phải tốn nhiều công sức mới dẹp nổi.
b )Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833-1835)
-Ông là tù trưởng dân tộc Tày,ông cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy.
-Địa bàn hoạt động của nghĩa quân lan rộng khắp núi rừng Việt Bắc và một số vùng ở trung du.Nhà Nguyễn phải 3 lần đem quân mới dẹp nổi.
c)Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833-1835)
-Lê Văn Khôi vốn là thổ hào ở Cao Bằng sau vào Nam năm 1833, ông khởi binh chiếm thành Phiên An (Gia Định).
-Năm 1834 ông qua đời vì bệnh ,con trai lên thay lúc đó còn nhỏ tuổi. Năm 1835 khởi nghĩa bị đàn áp khốc liệt.
d)Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854-1856)
-Cao Bá Quát người huyện Gia Lâm là nhà nho lỗi lạc,ông cùng với một số bạn bè đã tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy.
-Đầu năm 1855, ông hi sinh trong một trận chiến đấu ở vùng Sơn Tây, cuộc khởi nghĩa vẫn tiếp tục đến 1857 mới bị dập tắt.
*Ý nghĩa:
-Là các cuộc đấu tranh thể hiện sự kế thừa truyền thống chống áp bức cường quyền của dân tộc.
-Góp phầ củng cố khối đoàn kết thống nhất của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
4.4/ Tổng kết: 
- Giáo viên cho học sinh nhóm lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn thời Nguyễn (cử đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung và nhận xét)
Thời gian 
hoạt động
Người lãnh đạo
Lực lượng 
tham gia
Kết quả
	4.5/ Hướng dẫn học tập:
	*Đối với bài học ở tiết này: 
+Về nhà học bài trình bày trên lược đồ các cuộc nổi dậy của nhân dân.
+Hoàn chỉnh bài tập SGK và SBT.
*Đối với bài học ở tiết sau:
-Chuẩn bị bài: SỰ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC CUỐI THẾ KỈ XVIII, NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX.
 theo các câu hỏi sau:
	? Hãy kể tên các nhà văn, nhà thơ, nhà khoa học ở cuối thế kỉ XVIII, nửa đầu thế kỉ XIX?
	? Những nét chung nhất về nội dung của các tác phẩm văn học tiêu bịểu ở thời kì này?
	? Nêu những nét khái quát chứng tỏ sự phát triển của nghệ thuật nước ta ở giai đoạn này trên các lĩnh vực: 	Văn hóa nghệ thuật dân gian , Kiến trúc xây dựng, điêu khắc.
5. Phụ lục:
Sách giáo viên, SGK, Tiến trình lịch sử Việt Nam

File đính kèm:

  • docBai_27_Che_do_phong_kien_nha_Nguyen.doc