Giáo án Lịch sử 6 - Vũ Ánh Hồng - Tuần 1-7

 Các quốc gia ấy ra đời ở đâu? Từ bao giờ?

 

 Tại sao lại ra đời ở các dòng sông lớn?

 Họ sống bằng nghề nào là chính?

 Muốn cho nông nghiệp đạt năng suất cao họ đã phát huy khả năng gì?

-Nhờ có đất phù sa màu mỡ và nước tưới đầy đủ, sản xuất nông nghiệp cho năng suất cao, lương thực dư thừa.

 Vấn đề gì đã phát sinh?

 Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?

 

doc24 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Vũ Ánh Hồng - Tuần 1-7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 kỷ.
Công nguyên
50
248
40
179
542
111
1 Kết luận: Xã hội loài người ngày càng phát triển. Sự giao lưu giữa các nước , các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được đặt ra.
Củng cố: 
Tính khoảng cách thời gian ( theo thế kỷ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng, trong SGK so với năm nay.
Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch?
Thế kỷ XV bắt đầu từ năm nào đến năm nào?
Năm 696 Tr.CN thuộc vào thiên niên kỷ nào?
40 năm sau Công nguyên và 40 năm Tr.CN, năm nào trước năm nào?
Nói 2000 năm TrCN. Như vậy cách ta mấy nghìn năm?
Một vật cổ được chôn năm 1000 Tr.CN. Đến năm 1985 được đào lên. Hỏi vật đó đã nằm dưới đất bao nhiêu năm?
Dặn dò:
Trả lời các câu hỏi trong SGK.
Học bài cũ.
Xem trước bài “Xã hội nguyên thuỷ”.
IV.RÚT KINH NGHIỆM:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
 Tân Thạnh, ngày 26 tháng 8 năm 2013
	 Ký, duyệt của Tổ trưởng
 VŨ ÁNH HỒNG
Ngày soạn: 27/8/2013 	Tuần 3 	
Ngày dạy: 	Tiết 3	 
 Lịch Sử Thế Giới	 
 XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu và nắm được những điểm chính sau đây:
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành Người hiện đại.
- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
2. Về tư tưởng, tình cảm: Bước đầu hình thành được ở HS ý thức đúng đắn về vai trò lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
3. Về kỹ năng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, ảnh.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Giáo viên có thể sử dụng một số đoạn miêu tả về đời sống, phong tục, tập quán của một số tộc người trên thế giới là tàn dư của cuộc sống nguyên thuỷ xa xưa được giới thiệu trên các báo, tạp chí hoặc trong cuốn Tư liệu giảng dạy thế giới cổ đại.
Anh cuộc sống của người nguyên thuỷ 
HS chuẩn bị các tranh ảnh hoặc hiện vật về các công cụ lao động, đồ trang sức.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Tại sao phải xác định thời gian? Người xưa đã tính thời gian như thế nào ?
Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỷ và theo năm) của các ghi kiện ghi trên bảng trong SGK so với năm nay.
Giảng bài mới:
 Giới thiệu bài: Cách đây hàng chục triệu năm, trên trái đất có loài vượn cổ sing sống trong những khu rừng rậm. Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, loài vượn này đã dần dần biết chế tạo ra công cụ sản xuất, đánh dấu một bước ngoặt kỳ diệu, vượn bắt đầu thoát khỏi sự lệ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên và trở thành người. Đó là người tối cổ.:
 Giúp HS thấy được sự chuyến biến từ loài Vượn ổ thành Người tối cổ.
 F Con người đã xuất hiện như thế nào? 
-Giúp HS phân biệt sự khác nhau giữa Vượn cổ và Người tối cổ:
 + Vượn cổ: hình người, sống cách đây khoảng 5-15 triệu năm, là kết quả của quá trình tiến hoá từ động vật bậc cao.
 + Người tối cổ: còn dấu tích của loài vượn nhưng đi bằng hai chân, hai chi trước đã biết cầm nắm, hộp sọ phát triển, sọ não lớn biết sử dụng và chế tạo công cụ.
F Sự khác biệt lớn nhất giữa Vượn và Người là điểm nào ?
F Đời sống của Người tối cổ như thế nào ?
-Đọc trong SGK (từ cách đây đến …)
-Tìm những điểm khác nhau giữa Vượn cổ và Người tối cổ:
 + Vượn cổ: dáng khom, đôi tay không khéo léo, óc không phát triển.
 + Người tối cổ: đi bằng hai chi sau, đầu nhô về phía trước, hai chi trước biết cầm nắm, biết sử dụng và chế tạo công cụ.
-Việc chế tạo ra công cụ sản xuất, Người có đôi tay khéo léo, óc phát triển.
-Kiếm sống bằng săn bắt và hái lượm, biết chế tạo công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa bằng cách cọ xát đá.
1. Con người đã xuất hiện như thế nào?
-Cách đây khoảng 5-6 triệu năm loài Vượn cổ xuất hiện dần dần trở thành Người tối cổ.
-Người tối cổ xuất hiện khoảng 3-4 triệu năm trước.
-Sống theo bầy gồm vài chục người.
-Hái lượm và săn bắt.
-Sống trong hang động, mái lều.
-Biết ghè đẽo đá, làm công cụ.
-Tìm ra lửa và biết sử dụng lửa.
à Cuộc sống bấp bênh.
1 Kết luận: Sự kiện loài vượn biết chế tạo ra công cụ sản xuất đầu tiên, đánh dấu một bước ngoặt kỳ diệu, vượn bắt đầu thoát khỏi sự lệ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên và trở thành người. Đó là Người tối cổ.
F Người tinh khôn khác Người tối cổ ở những điểm nào?
F Người tinh khôn sống như thế nào? 
F Thị tộc là gì? 
F Đời sống của Người tinh khôn như thế nào? 
-Người tinh khôn: bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt, hộp so phát triển, trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt.
-Người tối cổ: ngược lại.
-Sống theo bầy.
-Thị tộc là một tổ chức gồm những người có cùng huyết thống.
à Sống quây quần bên nhau và cùng làm chung, ăn chung.
-Biết trồng trọt và chăn nuôi, làm đồ trang sức.
2.Người tinh khôn sống như thế nào?
-Cách đây khoảng 4 triệu năm 
-Sống thành bầy theo thị tộc (cùng huyết thống).
-Biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm, đồ trang sức. 
1 Kết luận: Đời sống con người trong thị tộc đã cao hơn, đầy đủ hơn, bước đầu biết trồng trọt, chăn nuôi là hai sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển của Người tinh khôn.
F Công cụ lao động chủ yếu của Người tinh khôn được chế tạo bằng gì? 
F Hạn chế của công cụ đá?
F Đến thời gian nào con người mới phát hiện ra kim loại? Đó là kim loại gì?
F Tác dụng của công cụ bằng kim loại?
F Sản phẩm dư thừa dã làm cho xã hội phân hoá như thế nào ?
-Công cụ đá.
-Dễ vỡ, không đem lại năng suất cao.
-Khoảng 4000 năm Tr.CN à Đồng nguyên chất à Đồng thau (pha thiếc)
-Giúp khai phá đất79 hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra nhiều à Dư thừa.
- Phân hoá giàu nghèo à xã hội nguyên thuỷ tan rã.
3.Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
-Khoảng 4000 năm Tr.CN, con người phát hiện ra kim loại để chế tạo công cụ.
-Công cụ kim loại ra đời đã giúp con người có thể:
 + Khai phá đất hoang.
 + Tăng diện tích trồng trọt.
 + Sản phẩm làm ra nhiều, dư thừa.
 + Một số người chiếm của cải dư thừa, trở nên giàu có… XH phân hóa thành kẻ giàu người nghèo. 
à XHNT tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp
1 Kết luận: Công cụ bằng kim loại ra đời đã làm cho XHNT dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.
Củng cố:
Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào? Gây biến đổi gì trong xã hội?
Dặn dò: 
-Học bài, làm bài tập, 
-Chuẩn bị bài mới. 
IV.RÚT KINH NGHIỆM:…………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Duyệt: 03/9/2013
 VŨ THỊ ÁNH HỒNG
Ngày soạn:3/9/2013 	Tuần4 
Ngày dạy:	Tiết 4	
Tên bài dạy: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I-MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Kiến thức: 
-Sau khi XHNT tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
-Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở phương Đông, bao gồm Ai Cập, Lưỡng Hà, An Độ và Trung Quốc từ cuối thiên niên kỷ IV – đầu thiên niên kỷ III Tr.CN
-Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
-Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ nhưng cũng là thời đại bắt đầu cố giai cấp.
-Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và về nhà nước chuyên chế.
3. Về kỹ năng: Bước đầu hình thành các khái niệm về các quốc gia cổ đại.
4. Trọng tâm: 
- Nhà nước ra đời từ bao giờ?
- Xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
- Những thành tựu văn hoá và kiến trúc thời cổ đại.
II-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Những công trình kiến trúc thời cổ đại.
Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông. 
Tư liệu thêm (nếu có)
Hướng dẫn học sinh vẽ hoặc photo (tô màu các quốc gia) dán vào tập học (trang 14)
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp. 
Kiểm tra bài cũ.
Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ? 
Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?
Giảng bài mới:
Khi công cụ kim loại ra đời à sản xuất phát triển thì xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở phương Đông, các quốc gia này đều được hình thành trên lưu vực của những con sông lớn có điều kiện thuận lợi và hình thành một loại hình xã hội riêng biệt, xã hội cổ đại phương Đông.
 Hoạt động 1: Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
F Các quốc gia ấy ra đời ở đâu? Từ bao giờ?
F Tại sao lại ra đời ở các dòng sông lớn?
F Họ sống bằng nghề nào là chính?
F Muốn cho nông nghiệp đạt năng suất cao họ đã phát huy khả năng gì?
-Nhờ có đất phù sa màu mỡ và nước tưới đầy đủ, sản xuất nông nghiệp cho năng suất cao, lương thực dư thừa.
F Vấn đề gì đã phát sinh? 
F Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông? 
-Các lưu vực sông lớn (cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên niên kỷ III Tr.CN)
- Đất đai màu mỡ nước có đủ quanh năm.
-Trồng lúa.
-Làm thuỷ lợi: đắp đê, đào kênh, máng dẫn nước và ruộng.
-HS tả lại cảnh làm ruộng của người Ai Cập (trồng lúa, đập, gặt, nộp thuế)
-Xã hội có giai cấp hình thành.
-Ai Cập, An Độ,Lưỡng Hà, Trung Quốc.
1.Các quốc gia cỗ đại phương Đông được hình thành ơ đâu và từ bao giờ? 
- Hình thành vào cuối thiên niên kỷ IV – đầu thiên niên kỷ III TCN. 
– Địa điểm:Ở Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc ngày nay trên lưu vực các con sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ở TQ.
Hoạt động 2: Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
F Xã hội cổ đại có những tầng lớp nào? 
-Cư dân chủ yếu làm nghề nông à bộ phận đông đảo nhất và là lực lượng sản xuất chính của xã hội.
F Nghĩa vụ của nông dân ?
F Cuộc sống của họ phụ thuộc vào ai? 
F Đứng đầu quan lại là ai?
F Hầu hạ vua, quý tộc là ai?
-Cho HS quan sát hình 9 và tìm hiểu về bộ luật hamurabi và thần Samat đang trao bộ luật cho vua Hamuarabi.
F Em có nhận xét gì về đạo luật này?
F Qua đạo luật,em nghĩ gì về người cày có ruộng? 
-Sự quan tâm của nhà nước à khuyến khích sản xuất nông nghiệp.
-Cày thuê ruộng phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với ruộng cày cấy.
-Nông dân công xã, quý tộc và nô lệ.
-Nhận ruộng đất công xã cày cấy à nộp một phần thu hoạch, lao dịch không công cho quý tộc.
-Quý tộc, qun lại có nhiều của cải, quyền thế.
-Đứng đầu là Vua có quyến lực tối cao trong các lĩnh vực.
-Nô lệ.
-HS giải thích các từ : Công xã, lao dịch, quý tộc, Samat trong SGK.
-Người cày có ruộng.
-HS đọc 2 điều luật 42, 43 để rút ra 2 ý chính là sự quan tâm của nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân.
2.Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
Có 3 tầng lớp cơ bản:
-Nông dân công xã: chiếm số đông, giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất.
-Quý tộc: có nhiều của cải và quyền thế, bao gồm vua, quan lại và tăng lữ.
-Nô lệ: là những người hầu hạ, phục dịch cho quý tộc.Thn phận không khác gì con vật.
à nô lệ, dân nghèo nhiều lần nổi dậy (Lưỡng Hà 2300 Tr.CN, Ai Cập 1750 Tr.CN)
 Hoạt động 3: Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông
F Các nhà nước cổ đại phương Đông do ai đứng đầu đất nước ?
F Vua có quyền hành gì?
-Giải thích: ở mỗi nước vua được gọi dưới các tên gọi khác nhau:
 + Trung Quốc: thiên tử
 + Ai Cập: Pharaon
 + Lưỡng Hà: Ensi
F Giúp việc cho vua là tầng lớp nào? 
F Nhiệm vụ của quý tộc?
à Họ tham gia vào việc chính trị và có quyền hành, thậm chí lấn quyền vua.
F Em có nhận xét gì về bộ máy hành chính của các nước phương Đông?
-Vua nắm quyền hành và được cha truyền co nối.
-Đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là đại diện thánh thần.
-Tầng lớp quý tộc.
-Thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội.
-Bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương còn đơn giản và do quý tộc nắm giữ.
3.Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông
-Tổ chức bộ máy nhà nước do vua đứng đầu:
-Vua có quyền đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những ngươì có tội, được coi là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian.
-Giúp việc cho vua là tầng lớp quý tộc: lo việc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội.
à Bộ máy hành chính còn đơn giản và do quý tộc nắm giữ. 
cũng do nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thuỷ các dòng sông mà ở phương Đông đã xuất hiện các quốc gia chuyên chế cổ đại, trong đó vua là người đứng đầu, do các yếu tố về kinh tế – xã hội, chính trị đã tạo thành một xã hội riêng biệt – xã hội cổ đại phương Đông.
4. Củng cố: 
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
- Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
- Ở các nước phương Đông, nhà vua có quyền hành gì?
- Thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế ?
5. Dặn dò:
- Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK
- Photo bản đồ và tô màu các quốc gia cổ đại dán vào trong tập.
- Xem trước bài: “Các quốc gia cổ đại phương Tây”
IV.Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
 Duyệt : 09/9/2013
	VŨ THỊ ÁNH HỒNG
Ngày soạn:10/9/2013 	Tuần 5
Ngày dạy:16,18,19/9/2013	Tiết 5	
Tển bài dạy: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :
1. Kiến thức: 
- Tên và vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải không thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Những đặc điểm về nền tảng kinh tế, cơ cấu xã hội và thể chế nhà nước ở Hy Lạp và Rôma cổ đại.
- Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Hiểu thêm một hình thức khác của xã hội cổ đại.
- Học tập tốt, biết quý trọng những thành tựu của nền văn minh cổ đại, phát huy óc sáng tạo trong lao động.
3. Về kỹ năng: bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Bản đồ thế giới cổ đại, SGK
- Tư liệu về thành quả lao động của nhân dân.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
On định lớp
Kiểm tra bài cũ:
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
- Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
- Ở các nước phương Đông, nhà vua có quyền hành gì?
- Thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế ?
	3. Giảng bài mới:
Sự xuất hiện của nhà nước không chỉ xảy ra ở phương Đông, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, mà còn xuất hiện cả ở những vùng khó khăn của phương Tây.
 Hoạt động 1: Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây
-Giới thiệu vị trí địa lý, thời gian hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây.
F Nêu tên các quốc gia cổ đại phương Tây? 
F Điều kiện tự nhiên ở đây như thế nào? 
F Ngoài cây lúa ra, họ còn phát triển thêm nghề gì? 
F Bờ biển ở đây thuận lợi cho việc gì?
F Khi kinh tế phát triển, họ đã biết trao đổi sản phẩm với các nước phương Đông như thế nào ?
-HS tìm hai bán đảo : Ban căng và Italia trong bản đồ trong SGK
-Hy Lạp và Rôma
-Đất đai không thuận lợi cho việc trồng lúa.
-Trồng các cây công nghiệp, các nghề thủ công (luyện kim, đồ mỹ nghệ, nấu rượu nho)
-Có biển Địa Trung Hải là biển kínà Phát triển thương nghiệp và ngoại thương.
-Bán: sản phẩm thủ công, rượu nho, dầu ô liu.
-Mua: lúa mì vá súc vật.
1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây
-Hình thnh: vào đầu thiên niên kỷ I TCN
- Địa điểm: Ở bán đảo Ban căng và Italia m ở đó ít đồng bằng, chủ yếu là đất đồi, khô và cứng, nhưng laị có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi cho buôn bán đường biển.
Hoạt động 2: Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
F Sự phát triển kinh tế đã hình thành những giai cấp nào? 
-Giải thích: Đây là tầng lớp rất giàu có, sống sung sướng không phải lao động chân tay.
F Lực lượng sản xuất chính trong xã hội? 
F Cuộc sống của họ như thế nào?
-Giải thích: Nô lệ được coi là lao động bẩn thỉu, là công cụ biết nói của chủ nô.
F Nô lệ đã đấu tranh chống chủ nô như thế nào?
-Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn giàu và có thế lực à Chủ nô.
-Nô lệ, tù binh.
-Phải làm việc cực nhọc, bị bóc lột nặng nề, là tài ssản của chủ.
-Nhiều hình thức: bỏ trốn, phá hoại sản xuất, khỡi nghĩa vũ trang.
à điển hình là cuộc khởi nghĩa do Xpactacut lãnh đạo, nổ ra vào năm 73 – 71 Tr.CN
2.Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
-Chủ nô:gồm các chủ xưởng thủ công, chủ các thuyền buôn, chủ các trang trại…, rất giàu có và có thế lực chính trị, sở hữu nhiều nô lệ. 
-Nô lệ:với số lượng rất đông, là lực lượng lao động chính của xã hội, bị chủ nô bóc lột và đối xử rất tàn bạo. 
Hoạt động 3: Chế độ chiếm hữu nô lệ:
F Thế nào là “xã hội chiếm hữu nô lệ”?
-1 xã hội có 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ.
-1 xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ.
-Chính trị: chế độ công hoà.
-Tìm sự khác nhau về tổ chức nhà nước, cơ cấu xã hội của khu vực phương Đông và phương Tây :
 + Phương Đông: theo chế độ quân chủ chuyên chế, có 3 tầng lớp: quý tộc, nông dân và nô lệ.
 + Phương Tây: theo chế độ cộng hoà, có 2 giai cấp: củ nô và nô lệ.
3.Chế độ chiếm hữu nô lệ:
-Giai cấp thống trị: Chủ nô nắm mọi quyền hành.
- Nhà nước do chủ nô bầu ra, làm việc theo thời hạn.
- XH chiếm hữu nơ lệ l: XH có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột gc nô lệ.
 Từ những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp dẫn tới sự hình thành cơ cấu xã hội: chỉ có 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ bóc lột chủ yếu là quan hệ giữa chủ nô và nô lệ, từ đó hình thành xã hội chiếm hữu nô lệ.
4. Củng cố: 
- Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ? 
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
- Tại sao gọi là xã hội chiếm hữu nô lệ? 
5. Dặn dò:
- Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK. Xem trước bài: “Văn hoá cổ đại”
IV:Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
	Tân Thạnh, ngày 16 tháng 9 năm 2013
 	Ký, duyệt:
 	 VŨ ÁNH HỒNG
Ngày soạn:17/9/2013 	Tuần 6
Ngày dạy: 23,27,28/9/2013 	Tiết 6
Tên bài dạy: VĂN HOÁ CỔ ĐẠI 
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :
1.Kiến thức:
- Qua mấy nghìn năm tồn tại, thời cổ đại đã để lại cho loài người một di sản văn hoá đồ sộ, quý giá.
- Tuy ở mức độ khác nhau nhưng người phương Đông và người phương Tây cổ đại đều sáng tạo nên những thành tựu văn hoá đa dạng, phong phú, bao gồm chữ viết, chữ số, lịch, khoa học, nghệ thuật…
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại.
- Bước đầu giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại.
3. Về kỹ năng: Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuât lớn thời cổ đại qua tranh ảnh.
4. Trọng tâm:
- Những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Những đóng góp về văn hoá của người Hi Lạp và Rô ma.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Tranh ảnh một sồ công trình văn hoá tiêu biểu như : Kim tự tháp Ai Cập, chữ tượng hình, tượng lực sĩ ném đĩa..
Một số thơ văn thời cổ đại (nếu có)
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
On định lớp
Kiểm tra bài cũ:
- Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ? 
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
- Tại sao gọi là xã hội chiếm hữu nô lệ? 
3. Giảng bài mới:
A. Giới thiệu bài: Thời cổ đại, khi nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã hội văn minh. Trong buổi bình minh của lịch sử, các dântộc phương Đông và phương Tây đã sáng tạo nên nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang được thừa hưởng.
B. Nội dung bài giảng :
a. Hoạt động 1: Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hoá gì?
F Để có thể cày cho cấy đúng thời vụ, người phương Đông đã có những kiến thức gì?
F Làm nông nghiệp cần biết ngày tháng hay không, bằng cách gì?
F Có mấy cách tính thời gian của người xưa?
F Làm thế nào để lưu lại cho người sau?
-Gải thích: chữ tượng hình là dùng hình giản lược của một vật để làm chữ gọi vật đó hoặc dùng một số đường nét làm chữ để thể hiện một ý nào đó.
F Chữ tượng hình được viết ở đâu?
F Ngoài ra người ta dùng cái gì để ghi ngày tháng, tính toán đo đạ? 
-Giải thích: Người An Độ sáng tạo thêm được số 0. Tính được số pi=3,14
F Các dân tộc phương Đông đã xây dựng những công trình

File đính kèm:

  • doctuan1-tuan7.doc