Giáo án Lịch sử 6 - Trương Minh Tân

1. Kiến thức:

- Thành Cổ Loa là một công trình phòng ngự kiên cố của nước Âu Lạc. Qua đó, làm cho HS hiểu cách đây hơn 2 nghìn năm, tổ tiên ta đã bước vào ngưỡng cửa của thế giới văn minh, với việc đã biết sử dụng đồ đồng, biết làm đồ gốm và biết sử dụng vật liệu thô sơ nhất (đất) để xây dựng nên một công trình phòng thủ rất kiên cố và độc đáo.

2. Tư tưởng:

- Giáo dục lòng tự hào, tự tôn dân tộc (dân tộc ta là một dân tộc ngay từ buổi đầu dựng nước đã thể hiện rõ là một dân tộc thông minh, quả cảm )

- Giáo dục tinh thần cảnh giác bảo vệ Tổ quốc (qua chuyện Mị Châu – Trọng Thuỷ).

3. Kĩ năng:

- Bước đầu làm quen phương pháp phân tích sơ đồ và phương pháp đọc bản đồ lịch sử.

 

doc98 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 3178 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử 6 - Trương Minh Tân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thời kỳ chiến quốc (các nước đánh chiếm lẫn nhau), kết quả là nhà Tần thành lập (221 TrCN) và tiếp tục bành trướng thế lực xuống phương Nam. Trong hoàn cảnh đó, nước Âu Lạc ra đời.
Bài mới: (32’)
TG
 Hoạt động của Thầy
 Hoạt động của Trò
Nội dung
1. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
? Tình hình nước Văn Lang cuối thế kỉ III TCN ra sao?
? Sau khi được thành lập, nhà Tần đã làm gì?
? Nhân dân Tây Âu – Lạc Việt đã chiến đấu ra sao?
? Người kiệt tuấn đó là ai?
? Kết quả của cuộc chiến chống quân Tần ra sao?
? Em nghĩ sao về tinh thần chiến đấu của người Tây Âu – Lạc Việt?
- Đất nước không còn bình yên như trước nữa. Vua không lo sửa sang võ bị, chỉ ham ăn uống vui chơi. Lụt lội xảy ra, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Sai quân đánh xuống phía nam để mở rộng bờ cõi. Sau 4 năm chinh chiến quân Tần kéo quân đến vùng bắc Văn Lang nơi người Lạc Việt cùng sống với người Tây Âu.
- Nhân dân Tây Âu – Lạc Việt không chịu đầu hàng. Họ trốn vào rừng, không ai chịu để quân Tần bắt… Rồi họ đặt người kiệt tuấn lên làm tướng, ngày ở yên, đêm đến ra đánh quân Tần.
- Thục Phán.
- Người Việt đã đại phá quân Tần, giết được Hiệu úy Đồ Thư. Nhà Tần phải hạ lệnh bãi binh.
- Đoàn kết, mưu trí và anh dũng.
- Năm 214 TCN, quân Tần đánh chiếm vùng đất Bắc Văn Lang.
- Nhân dân Tây Âu – Lạc Việt đã chiến đấu anh dũng, kiên cường.
- Năm 208 TCN, nhà Tần phải hạ lệnh bãi binh.
2. Nước Âu Lạc ra đời
? Kháng chiến kết thúc, Thục Phán đã làm gì?
? Vì sao Thục Phán đặt tên nước là Âu Lạc?
Thục Phán tự xưng là An Dương Vương, tổ chức lại nhà nước, đóng đô ở Phong Khê.
? Vì sao lại đóng đô ở Phong Khê?
? Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương được tổ chức như thế nào?
? Vẽ sơ đồ nhà nước thời An Dương Vương.
- Buộc vua Hùng phải nhường ngôi cho mình. Hai vùng đất cũ của người Tây Âu – Lạc Việt được hợp thành một nước mới có tên là Âu Lạc.
- Tên hai vùng đất Tây Âu – Lạc Việt.
- “Phong Khê đã là một vùng đất đông dân, ……………………… ở mạn Bắc và nối với sông Cầu ở mạn Nam”. 
- “Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương không có gì thay đổi ………………………………………… Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước”.
- Vẽ.
- Năm 207 TCN, Thục Phán thành lập nước Âu Lạc.
- Thục Phán tự xưng là An Dương Vương, tổ chức lại nhà nước, đóng đô ở Phong Khê.
- Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương gần giống với thời Hùng Vương.
3. Đất nước thời Âu Lạc có gì thay đổi?
? Đất nước cuối thời Hùng Vương, đầu thời kỳ An Dương Vương có những biến đổi gì?
? Theo em, tại sao có sự tiến bộ này?
- Nông nghiệp: Lưỡi cày đồng được dùng phổ biến. Trồng trọt, chăn nuôi, đánh cá, săn bắn phát triển. Thủ công nghiệp: Làm đồ gốm, dệt, đồ trang sức… tiến bộ. Xây dựng, luyện kim phát triển.
- Do nghề luyện kim phát triển, công cụ sản xuất có nhiều tiến bộ, năng suất lao động tăng. Nông nghiệp dùng cày thay cho nông nghiệp dùng cuốc.
a.Nông nghiệp:
- Lưỡi cày đồng được dùng phổ biến.
- Trồng trọt, chăn nuôi, đánh cá, săn bắn phát triển.
b.Thủ công nghiệp:
- Làm đồ gốm, dệt, đồ trang sức… tiến bộ.
- Xây dựng, luyện kim phát triển.
Củng cố – luyện tập: (5’)
Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
Nhà nước Âu Lạc được thành lập trong hoàn cảnh nào ?
Dặn dò: (1’) 
Học bài, xem trước bài 15 “Nước Âu Lạc (tiếp theo)”.
Tuần: 16
Tiết PPCT: 16
 Ngày soạn: 25/11/2010
Ngày giảng: 02/12/2010 (6a1)
Bài 15
NƯỚC ÂU LẠC
(Tiếp theo)
***
A. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
Thành Cổ Loa là một công trình phòng ngự kiên cố của nước Âu Lạc. Qua đó, làm cho HS hiểu cách đây hơn 2 nghìn năm, tổ tiên ta đã bước vào ngưỡng cửa của thế giới văn minh, với việc đã biết sử dụng đồ đồng, biết làm đồ gốm và biết sử dụng vật liệu thô sơ nhất (đất) để xây dựng nên một công trình phòng thủ rất kiên cố và độc đáo.
Tư tưởng:
Giáo dục lòng tự hào, tự tôn dân tộc (dân tộc ta là một dân tộc ngay từ buổi đầu dựng nước đã thể hiện rõ là một dân tộc thông minh, quả cảm…)
Giáo dục tinh thần cảnh giác bảo vệ Tổ quốc (qua chuyện Mị Châu – Trọng Thuỷ).
Kĩ năng:
Bước đầu làm quen phương pháp phân tích sơ đồ và phương pháp đọc bản đồ lịch sử.
B. Đồ dùng dạy học:
Bản đồ nước Văn Lang – Âu Lạc, lược đồ các cuộc kháng chiến.
Tranh ảnh, sơ đồ thành Cổ Loa.
Một số câu chuyện cổ tích: Nỏ thần, Mị Châu – Trọng Thuỷ.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
Ổn định lớp. (1’)
Kiểm tra bài cũ: (5’)
Cuộc kháng chiến của nhân dân Tây Âu – Lạc Việt chống quân xâm lược Tần đã diễn ra như thế nào?
Nhà nước Âu Lạc được thành lập trong hoàn cảnh nào ? 
Giảng bài mới: (33’)
Giới thiệu: (1’)
Các em đã từng biết câu chuyện “chiếc nỏ thần”, cho đến nay mọi người đều biết câu chuyện không chỉ đơn thuần là một chuyện dã sử, bởi vì khi ta tước bỏ đi những yếu tố hoang đường thì một sự thực lịch sử sẽ hiện ra, bằng chứng là di tích thành Cổ Loa hãy còn kia. Vậy sự thực ra sao chúng ta sẽ cùng nhau làm sáng tỏ trong tiết học tiếp theo này.
Bài mới: (32’)
TG
 Hoạt động của Thầy
 Hoạt động của Trò
Nội dung
4. Thành Cổ Loa và lực lượng quốc phòng
An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê một khu thành đất lớn mà người sau gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa.
? Vì sao lại gọi là Loa thành?
? Cho học sinh lên chỉ sơ đồ các nơi: thành nội, thành trung, thành ngoại, các hào và nơi ở của An Dương Vương.
? Em có nhận xét gì về việc xây dựng công trình thành Cổ Loa vào thế kỉ III – II TCN ở nước Âu Lạc?
? Vì sao người ta gọi thành Cổ Loa là một quân thành?
? Hãy nêu những điểm giống nhau và khác nhau của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc?
- Thành rộng hơn nghìn trượng như hình trôn ốc nên gọi là Loa thành.
- Chỉ.
- Là một công trình sáng tạo to lớn của nhân dân Âu Lạc, một di vật hiếm hoi của tổ tiên đã tồn tại hơn hai nghìn năm còn để lại ngày nay.
- Có một lực lượng quân đội lớn, gồm bộ binh và thuỷ binh, được trang bị vũ khí bằng đồng.
- Giống nhau: tổ chức bộ máy nhà nước. Khác nhau: 
 + Văn Lang: Kinh đô ở vùng trung du (Bạch Hạc, Phú Thọ).
 + Âu Lạc: kinh đô ở đồng bằng (Cổ Loa, Hà Nội).
a. Thành Cổ Loa:
- Có 3 vòng khép kín, hình trôn ốc với tổng chiều đài chu vi khoảng 16.000 m.
- Bên ngoài có hào sâu bao quanh và ăn thông với nhau. Bên trong là thành nội là nơi ở và làm việc của gia đìng An Dương Vương.
b. Lực lượng quốc phòng:
Thành Cổ Loa có lực lượng quân đội lớn. Được trang bị vũ khí bằng đồng.
5. Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?
? Trong thời gian An Dương Vương xây dựng đất nước, ở Trung Quốc có gì đáng lưu ý?
? Sau khi thành lập nước Nam Việt, Triệu Đà đã có âm mưu gì đối với nước Âu Lạc?
? Tại sao Triệu Đà nhiều lần đem quân đánh Âu Lạc nhưng đều thất bại?
? Sau thất bại nhiều lần, Triệu Đà dùng mưu kế gì?
? Theo em, truyện Mỵ Châu – Trọng Thủy nói lên điều gì?
? Việc chia rẽ nội bộ của Triệu Đà có thực hiện được không? Kết quả ra sao?
? Tại sao An Dương Vương thất bại nhanh chóng?
? Thất bại của An Dương Vương đã để lại cho đời sau bài học gì?
- Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt 3 quận lập thành nước Nam Việt.
- Đem quân xâm lược nước Âu Lạc.
- Âu Lạc có vũ khí tốt, tướng giỏi cùng với tinh thần đoàn kết, dũng cảm của nhân dân.
- Vờ xin hòa và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.
- Không thắng thì dùng mưu kế để chia rẽ nội bộ, tìm hiểu sức mạnh của Âu Lạc.
- Nhiều tướng giỏi như : Cao Lỗ, Nồi Hầu phải bỏ về quê. Âu Lạc rơi vào tay giặc.
- Thiếu phòng thủ, do chủ quan, quá tự tin vào lực lượng của mình nên đã mắc mưu kẻ thù, nội bộ không còn đoàn kết chống giặc.
- Phải cảnh giác trước kẻ thù, tin tưởng vào trung thần, dựa vào dân để đánh giặc.
- Năm 207 TCN, Triệu Đà thành lập nước Nam Việt, và đem quân đánh xuống Âu Lạc.
- Sau nhiều lần thất bại, Triệu Đà bèn vờ xin hòa và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.
- Sau khi chia rẽ nội bộ nước ta, Triệu Đà sai quân đánh Âu Lạc. Âu Lạc nhanh chóng rơi vào ách đô hộ của nhà Triệu.
Củng cố – luyện tập: (5’)
Thành Cổ Loa được xây dựng thế nào? Lực lượng quốc phòng được tổ chức ra sao?
Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?
Nêu nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà?
Dặn dò: (1’) 
Học bài, chuẩn bị ôn tập.
Tuần: 17
Tiết PPCT: 17
 Ngày soạn: 01/12/2010
Ngày giảng: 09/12/2010 (6a1)
Bài 16
ÔN TẬP CHƯƠNG I VÀ II
***
A. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
Những dấu hiệu chứng tỏ trên mảnh đất Việt Nam hiện nay, từ xa xưa đã có người Việt cổ sinh sống.
Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
Những nét nổi bật của thời kỳ dựng nước và giữ nước đầu tiên của dân tộc ta.
Tư tưởng:
Dân tộc Việt Nam là người chủ tự nhiên và muôn thuở của nước Việt Nam.
Kĩ năng:
Thời kỳ lịch sử từ khi xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời dựng nước Văn Lang – Âu Lạc.
B. Đồ dùng dạy học:
Lược đồ “Một số di tích khảo cổ Việt Nam”.
Tranh ảnh các công cụ, các công trình nghệ thuật tiêu biểu cho từng giai đoạn từng thời kỳ. Một số câu chuyện cổ, câu ca dao về nguồn gốc dân tộc, phong tục tập quán.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
Ổn định lớp. (1’)
Kiểm tra bài cũ: (5’)
Thành Cổ Loa được xây dựng thế nào? Lực lượng quốc phòng được tổ chức ra sao?
Nhà nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào?
Nêu nguyên nhân thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà? 
Giảng bài mới: (33’)
Giới thiệu: (1’)
Chúng ta vừa học xong thời kỳ lịch sử từ khi xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta đến thời dựng nước Văn Lang – Âu Lạc. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta ôn tập các kiến thức ở chương I và II.
Bài mới: (32’)
1. Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta? Thời gian? Địa điểm?
Dấu tích
Thời gian
Địa điểm
Những chiếc răng của người tối cổ
Cách đây 30-40 vạn năm.
Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn)
Nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ, nhiều mảnh đá ghè mỏng… ở nhiều chỗ 
Cách đây 30-40 vạn năm
Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai)
2. Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua những giai đoạn nào ?
Giai đoạn
Giai đoạn đầu
Giai đoạn phát triển
Địa điểm 
(nền văn hóa)
Ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An…
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn(Nghệ An), Hạ Long(Quảng Ninh), Bàu Tró(Quảng Bình)
Thời gian
Vào khoảng 3-2 vạn năm trước đây.
Từ 10.000 năm đến 4.000 năm cách đây.
Công cụ
(Tư liệu)
Những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng.
Công cụ đá được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai. Ngoài ra họ vẫn dùng rìu đá cuội, một số công cụ bằng xương, bằng sừng.
Câu 3: Những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc
Vùng cư trú: ở các đồng bằng ven sông lớn.
Cơ sở kinh tế phát triển: công cụ được cải tiến, có sự phân công lao động.
Các quan hệ xã hội: hình thành các bộ lạc, các chiềng chạ, sự phân hoá giàu nghèo…
Nhu cầu bảo vệ sản xuất (thuỷ lợi) và bảo bệ vùng cư trú (chống ngoại xâm)
Câu 4: Những công trình văn hoá tiêu biểu của thời Văn Lang – Âu Lạc
Trống đồng.
Thành Cổ Loa.
Đời sống tinh thần phong phú.
Kết luận toàn bài: Tóm lại, thời Văn Lang – Âu Lạc đã để lại cho chúng ta:
Tổ quốc
Thuật luyện kim
Nông nghiệp lúa nước.
Phong tục, tập quán riêng.
Bài học đầu tiên về công cuộc giữ nước.
Củng cố – luyện tập: (5’)
Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta? Thời gian? Địa điểm?
Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
Những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc?
Những công trình văn hoá tiêu biểu của thời Văn Lang – Âu Lạc ?
Dặn dò: (1’) 
Học lại bài ở chương I và chương II
Chuẩn bị tiết Làm bài tập lịch sử.
Tuần: 18
Tiết PPCT: 18
Ngày soạn: 09/12/2010
Ngày giảng: 16/12/2010 (6a1);
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
A. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức: 
Biết lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử.
Biết làm các dạng bài trắc nghiệm khách quan.
Tư tưởng:
Tạo tình cảm hứng thú trong học tập môn Lịch sử.
Kĩ năng:
Bồi dưỡng cho HS:
Rèn luyện kĩ năng tự học, giải thích mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, đối chiếu rút ra bài học lịch sử.
B. Đồ dùng dạy học:
Mẫu thống kê các sự kiện (niên biểu).
Tranh ảnh, bản đồ, lược đồ.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
Ổn định lớp. (1’)
Kiểm tra bài cũ:
Giảng bài mới: (38’)
Giới thiệu: (1’)
Nhằm giúp các em biết lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử. Biết làm các dạng bài trắc nghiệm khách quan.
Bài mới: (37’)
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập bảng thống kê các sự kiện chính:
Tìm những sự kiện chính (nổi bật, quan trọng).
Tìm thời gian gắn liền với sự kiện (hoặc khoảng thời gian).
Sắp xếp các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian (trước sau).
Quan sát lại kết quả làm việc để biết các sự kiện một cách hệ thống và lôgíc.
Các em hãy lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử chính nước ta từ nguồn gốc đến năm 179 TCN, theo mẫu sau:
Thời gian
Sự kiện lịch sử chính
Sau đó gọi một vài học sinh lên điền thời gian và các sự kiện vào.
Giáo viên có thể cho học sinh biết thời gian của một sự kiện trước để học sinh tìm sự kiện hoặc ngược lại (đối với những kiến thức khó).
Khi hoàn thành bảng thống kê, yêu cầu học sinh trình bày lại toàn bộ bảng.
Giáo viên chốt ý và nêu mục đích, ý nghĩa của bảng thống kê.
Dặn dò: (1’) 
Học lại bài ở chương I và chương II. Chuẩn bị thi Học kì I.
Tuần: 19
Tiết PPCT: 19
Ngày soạn:
Ngày giảng: Theo lịch thi của PDG-ĐT
THI HỌC KÌ I
A. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức: 
Kiểm tra tình hình học tập và tiếp thu của học sinh qua các bài đã học ở học kì I.
Có định hướng cho những Nội dung cần đạt cho học sinh ở học kì II. 
Tư tưởng:
Củng cố nâng cao tư tưởng, tình cảm cách mạng, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần ý thức cảnh giác trước kẻ thù.
Biết ơn những người đi trước đã có công gầy dựng quê hương, đất nước.
Kĩ năng:
Bồi dưỡng cho HS:
Hệ thống lại những kiến thức đã học.
Biết trình bày những sự kiện đã học khi làm bài. 
B. Đồ dùng dạy học:
Đề kiểm tra (do Phòng GD-ĐT ra đề). 
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
Tiến hành phát đề và thu bài thi đúng thời gian: (45’)
Tuần: 20
Tiết PPCT: 20
 Ngày soạn: 25/12/2010
Ngày giảng: 06/01/2011 (6a1)
Chương III
THỜI ĐẠI KÌ BẮC THUỘC
VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
Bài 17
CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (NĂM 40)
***
A. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử cũ gọi là thời Bắc thuộc. Aùch thống trị tàn bạo của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ nên đã nhanh chóng thành công. Ách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc bị lật đổ, nước ta giành lại độc lập.
Tư tưởng:
Giáo dục ý chí căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc 
Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.
Kĩ năng:
Biết tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử.
Bước đấu biết sử dụng kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.
B. Đồ dùng dạy học:
Bản đồ treo tường cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Tranh ảnh về cuộc khởi nghĩa.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
Ổn định lớp. (1’)
Kiểm tra bài cũ: (5’)
Dấu tích của sự xuất hiện những người đầu tiên trên đất nước ta? Thời gian? Địa điểm?
Xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trải qua những giai đoạn nào ?
Những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang và nhà nước Aâu Lạc ?
Những công trình văn hoá tiêu biểu của thời Văn Lang – Aâu Lạc ? 
Giảng bài mới: (33’)
Giới thiệu: (1’)
Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà, An Dương Vương do chủ quan, thiếu phòng bị nên đã thất bại, từ đó đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị đô hộ. Chính sách cai trị tàn bạo của nhà Hán đã đẩy nhân dân ta đến những thử thách nghiêm trọng: đất nươc bị mất tên, dân tộc có nguy cơ bị mất bởi chính sách đồng hoá. Nhưng nhân dân ta quyết tâm không chịu sống trong cảnh nô lệ, đã liên tục nổi dậy, mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40. Đây là cuộc khởi nghĩa lớn tiêu biểu cho ý chí quật cường của dân tộc ta.
Bài mới: (32’)
TG
 Hoạt động của Thầy
 Hoạt động của Trò
Nội dung
1. Nước Âu Lạc từ thế kỉ II trước công nguyên đến thế kỉ I có gì đổi thay?
? Tình hình nước ta từ sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TrCN?
? Đến năm 111 TrCN tình hình Âu Lạc như thế nào?
? Nhà Hán đã tổ chức việc cai trị Aâu Lạc như thế nào?
? Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc, lập thành Châu Giao nhằm mục đích gì ?
? Em có nhận xét gì về cách đặt quan lại của nhà Hán ?
? Nhân dân Âu Lạc bị nhà Hán bóc lột như thế nào ?
? Nhà Hán đưa người Hán sang ở Châu Giao nhằ mục đích gì ?
- Triệu Đà sáp nhập Âu Lạc vào Nam Việt, chia thành hai quận là Giao Chỉ và Cửu Chân.
à Nhà Hán đô hộ.
- Chia Âu Lạc thành 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao.
- Nhà Hán muốn chiếm đóng lâu dài và xoá tên nước ta, biến nước ta thành một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc.
- Nhà Hán chỉ mới cai trị đến cấp quận, còn huyện xã buộc phải để người Aâu Lạc trị dân như cũ.
- Chịu nhiều thứ thuế, cống nạp nặng nề. Đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt nhân dân ta phải theo phong tục Hán. Bọn quan lại tham lam, tàn bạo.
à Đối xử rất tàn tệ, phải nộp nhiều loại thuế, lên rừng, xuống biển rất nguy hiểm đến tính mạng để tìm kiếm

File đính kèm:

  • docGiao an Lich su 6 ca nam.doc
Giáo án liên quan