Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 46, Bài 35: Các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa (Tiếp theo)

HS đọc SGK trả lời câu hỏi:

Không đầy 1% xí nghiệp sử dụng hơn 3/4 tổng số điện lực, trong khi 91% là xí nghiệp nhỏ chỉ nhận có 7% thôi, số lượng Các-ten tăng lên nhanh chóng: 1905 có 385, 1911 tới 550-600.

Tư bản công nghiệp kết hợp với tư bản ngân hàng thành tư bản tài chính. Quá trình tập trung ngân hàng cũng diễn ra cao độ.

HS trả lơì câu hỏi: (như nội dung cơ bản).

HS nắm được: Nguyên nhân là do việc tiến hành CM không triệt để, phần lớn ruộng đất nằm trong tay quí tộc và địa chủ, phương pháp canh tác vẫn còn tàn dư của chế độ PK.

 

doc4 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 10816 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 46, Bài 35: Các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa (Tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 9-4-2013.
Tiết : 46
 Bài 35 CÁC NƯỚC ĐẾ QUỐC ANH, PHÁP, ĐỨC, MĨ 
 VÀ SỰ BÀNH TRƯỚNG THUỘC ĐỊA.
Tiết2. ( Tiép theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Kiến thức: Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm được:
- Những nét khái quát về tình hình kinh tế, chính trị của các nước Đức, Mĩ hồi cuối TK XIX - đầu TK XX; những nét chung và đặc điểm riêng.
- Hiểu được đây là thời kì các nước đế quốc đẩy mạnh việc xâm lược thuộc địa, phân chia lại thị trường thế giới làm cho mâu thuẫn giữa các đế quốc với đế quốc, giữa đế quốc với thuộc địa ngày càng sâu sắc.
Thái độ: Giúp HS nâng cao nhận thức về bản chất của CNĐQ, ý thức cảnh giác đấu tranh 
chống các thế lực gây chiến, bảo vệ hoà bình.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích sự kiện lịch sử để thấy được từng đăc điểm riêng của CNĐQ
II. CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị của thầy: 
- Tham khảo tài liệu SGK, SGV.
- Bảng thống kê biểu thị sự thay đổi về sản lượng công nghiệp Đức, Mĩ.
- Sơ đồ thay đổi vị trí kinh tế các nước đế quốc cuối TK XIX - đầu TK XX.
- Lược đồ các nước đế quốc đầu TK XX.
- Phương án tổ chức: HĐ cá nhân, cả lớp, nhóm.
 2. Chuẩn bị của trò: SGK, đọc trước bài trong SGK.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 6 phút
 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số lớp, thái độ học tập của HS.
 2. Kiểm tra bài cũ: Trình baỳ tình hình kinh tế Anh, pháp vào cuối TK XIX - đầu TK XX.
 3. Giảng bài mới: Cuối TK XIX - đầu TK XX là thời kì phát triển mạnh mẽ của các nước tư bản tiên tiến, đánh dấu bước chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Cùng với đó là chính sách mở rộng xâm lược thuộc địa để có thêm thị trường và vơ vét nguyên liệu đưa về chính quốc. Sự tranh chấp thuộc địa đã làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trở nên sâu sắc. Tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của các nước Anh, Pháp như thế nào? 
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
7’
 5’
 6’
HĐ1: Cả lớp, cá nhân.
HỎI: Hãy cho biết những biểu hiện phát triển công nghiệp của Đức sau khi thống nhất?
GV: Trong những ngành công nghiệp mới: Kĩ nghệ điện, hoá chất… Đức đạt thành tựu đáng kể. Năm 1883, công nghiệp hoá chất của Đức đã sản xuất 2/3 lượng thuốc nhuộm trên thế giới.
HỎI: Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của công nghiệp Đức
GV nhận xét, phân tích bổ sung
Giới thiệu những số liệu về tốc độ tăng trưởng công nghiệp của Đức trong những (1890-1900) là 163% và bảng thống kê hàng hoá xuất khẩu trong SGK để thấy được việc xuất khẩu hàng hoá tăng lên rõ rệt. 
Sau đó GV kết luận. 
HĐ cá nhân.
HỎI: Sự phát triển của công nghiệp đã tác động như thế nào đến xã hội?
GV nhận xét, phân tích bổ sung.
HỎI: Qúa trình tập trung sản xuất hình thành các tổ chức độc quyền diễn ra như thế nào?
GV nhận xét, phân tích bổ sung
HỎI: Tình hình nông nghiệp Đức phát triển như thế nào?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng trên.
Nhấn mạnh: Hậu quả của sự phát triển của CNTB làm cho nông dân Đức càng phân hoá sâu sắc. Phần lớn ND bị phá sản phải đi làn thuê cho địa chủ, phú nông hoặc đi kiếm ăn ở các cơ sở CN.
HĐ cả lớp, cá nhân
GV trình bày và phân tích:
- Hiến pháp 1871 qui định: Nước Đức là 1 Liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do, theo chế độï quân chủ lập hiến. Hoàng đế là người đứng đầu có quyền lực tối cao.
 - Quyền lập pháp trong tay 2 viện: Thượng viện và Hạ viện nhưng quyền lực bị thu hẹp, các bang vẫn giữ hình thức vương quốc tức có cả vua, chính phủ và Quốc hội.
HỎI: Nêu chính sách đối ngoại của Đức?
GV nhận xét, phân tích bổ sung
HỎI: Đặc điểm nổi bật của CNĐQ Đức?
HĐ1:
HS đọc SGK trả lời: Sau khi thống nhất đất nước (1-1871), nền kinh tế Đức phát triển với tốc độ mau lẹ. Từ 1870 - 1900 sản xuất than tăng 4 lần, gang 6 lần, độ dài đường sắt gấp đôi. Đức vượt Pháp và đuổi kịp Anh
HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK trả lời:( như nội dung cơ bản).
HS nắm được: Đến đầu 1900, Đức đã vượt Anh về sản xuất thép. Về tổng sản lượng công nghiệp Đức dẫn đầu châu Âu, thứ 2 thế giới chỉ sau Mĩ.
HS dựa vào vốn hiểu biết của mình và SGK trả lời câu hỏi: (như nội dung cơ bản).
HS đọc SGK trả lời câu hỏi: 
Không đầy 1% xí nghiệp sử dụng hơn 3/4 tổng số điện lực, trong khi 91% là xí nghiệp nhỏ chỉ nhận có 7% thôi, số lượng Các-ten tăng lên nhanh chóng: 1905 có 385, 1911 tới 550-600.
Tư bản công nghiệp kết hợp với tư bản ngân hàng thành tư bản tài chính. Quá trình tập trung ngân hàng cũng diễn ra cao độ.
HS trả lơì câu hỏi: (như nội dung cơ bản).
HS nắm được: Nguyên nhân là do việc tiến hành CM không triệt để, phần lớn ruộng đất nằm trong tay quí tộc và địa chủ, phương pháp canh tác vẫn còn tàn dư của chế độ PK.
HS nắm được: Phổ là Liên bang lớn nhất trong Liên bang Đức, vai trò của Phổ trong Liên bang rất lớn: Hoàng đế Đức là Vua Phổ, Thủ tướng Đức là Thủ tướng Phổ. 
Nhà nước Liên bang được xây dựng trên cơ sở liên minh giữa giai cấp tư sản và quí tộc hoá tư sản, đây là lực lượng đã lãnh đạo cuộc thống nhất đất nước HS thấy rõ: Mặc dù có hiến pháp và Quốc hội nhưng chế độ chính trị ở Đức không phải là Đại nghị tư sản mà thực chất là chế độ bán chuyên chế, áp dụng sự thống trị của Phổ trên toàn nước Đức.
HS đọc SGK trả lời: (như nội dung cơ bản)
HS trả lời: Tính chất quân phiệt hiếu chiến là đặc điểm nổi bật của CNĐQ Đức.
II. Các nước Đức và Mĩ cuối TK XIX - đầu TK XX.
 1. Nước Đức:
 a. Tình hình kinh tế:
- Sau khi thống nhất đất nước (1-1871), nền kinh tế Đức phát triển với tốc độ mau lẹ vươn lên đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới.
- Nguyên nhân:
+ Thị trường dân tộc thống nhất.
+ Giàu tài nguyên (nhất than đá, sắt).
+ Nhờ tiền bồi thường chiến tranh của Pháp (5 tỉ phrăng).
+ Tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại của những nước đi trước, có nguồn nhân lực dồi dào.
- Tác động xã hội: Thay đổi cơ cấu dân cư giữa thành thị và nông thôn. Nhiều thành phố mới, nhiều trung tâm thương nghiệp, bến cảng xuất hiện.
- Quá trình tập trung sản xuất và hình thành các công ti độc quyền diễn ra mạnh mẽ và sớm hơn các nước khác ở châu Âu. Với hình thức độc quyền là Các ten và Xanh-đi-ca.
- Qua trình tập trung Ngân hàng cũng diễn ra cao độ. Tư bản công nghiệp kết hợp với tư bản ngân hàng thành tư bản tài chính.
- Nông nghiệp Đức cũng có tiến bộ song chậm chạp.
b. Tình hình chính trị:
- Đức là một Liên bang theo chế độ quân chủ lập hiến. Hoàng đế là người đứng đầu có quyền lực tối cao.
- Chế độ chính trị ở Đức không phải là Đại nghị tư sản mà thực chất là chế độ bán chuyên chế phục vụ giái cấp tư sản và quí tộc tư sản hoá, đi ngược lại quyền lợi của nhân dân.
- Chính sách đối ngoại:
+ Công khai đòi chia lại thị trường và thuộc địa thế giới.
+ Ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị gây chiến, dẫn đến mâu thuẫn giữa Đức với Anh và Pháp càng sâu sắc.
- Đặc điểm của CNĐQ Đức: Là CNQP hiếu chiến.
7’
 5’
 6’
HĐ2: Cả lớp, cá nhân.
GV trình bày và phân tích: Cuối TK XIX nền kinh tế phát triển nhanh chóng vươn lên hàng thứ nhất thế giới. 
HỎI: Vì sao kinh tế Mĩ phát triển vượt bậc ?
GV nhận xét, bổ sung.
HỎI: Tình hình nông nghiệp Mĩ phát triển như thế nào?
HỎI: Quá trình trình tập trung sản xuất hình thành các công ti độc quyền diễn ra như thế nào?
GV nhấn mạnh để HS thấy rõ: Mĩ không chỉ phát triển kinh tế ở trong nước mà còn vươn lên phát triển ngoại thương và xuất cảng tư bản. Thị trường đầu tư và buôn bán của Mĩ là Ca-na-đa, các nước vùng Ca-ri-bê, Trung Mĩ và một số nước châu Á khác như Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc.
HĐ cả lớp cá nhân
GV: Chế độ chính trị ở Mĩ là nơi điển hình của chế độ 2 đảng: Đảng cộng hoà (đại diện cho lợi ích của Đại tư sản) và Đảng dân chủ (đại diện cho lợi ích của tư sản nông nghiệp và trại chủ) thay nhau cầm quyền.
Nhấn mạnh: Tuy có khác nhau về một số chính sách và biện pháp cụ thể nhưng đều nhất trí trong việc củng cố quyền lực của giai cấp tư sản, trong việc đối xử phân biệt với người lao động cũng như đường lối bành trướng bên ngoài.
HỎI: Hãy cho biết chính sách đối ngoại của Mĩ?
Củng cố kiến thức: HS trả lời các câu hỏi: Tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của Đức và Mĩ cuối TK XIX- đầu TKXX. Yêu cầu HS chỉ trên biểu đồ Vị trí kinh tế và lược đồ chính trị thế giới để thấy được sự thay đổi về vị trí kinh tế và thuộc địa của các đế quốc cuối TK XIX - đầu TK XX và cho nhận xét.
HĐ2:
HS nắm được: Về sản lượng công nghiệp bằng 1/2 tổng sản lượng công nghiệp các nước Tây Âu và gấp 2 lần Anh, sản xuất thép và máy móc đứng đầu thế giới. Năm 1913 sản lượng gang, thép của Mĩ vượt Đức 2 lần, Anh 4 lần; than gấp 2 lần Anh và Pháp gộp lại.
HS dựa vào vốn kiến thức của mình trả lời: Giàu nguyên liệu, nhiên liệu và nguồn nhân lực dồi dào, áp dụng được thành tựu khoa học…
HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
Đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK để thấy được sự phat triển nhanh chóng của nông nghiệp Mĩ.
HS trả lời: Sự cạnh tranh gay gắt trong sản xuất công nghiệp đã thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất và ra đời các công ti độc quyền, hình thức chủ yếu là Tờ-rớt…
Đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK để thấy được việc hình thành các công ti độc quyền chi phối các hoạt động kinh tế của nước Mĩ.
HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK để chứng minh cho chính sách phân biệt đối xử giữa người da đen và da trắng.
HS trả lời: Đây là thời kì Mĩ đẩy mạnh việc thôn tính đất đai rộng lớn ở miền Trung và Tây của thổ dân In-di-an, mở rộng biên giới đến bờ Thái Bình Dương.
Từ thập niên 80, Mĩ bành trướng khu vực Mĩ la tinh gây chiến Tây Ban Nha
2. Nước Mĩ:
 a. Tình hình kinh tế:
- Cuối TK XIX, nền kinh tế phát triển nhanh chóng vươn lên hàng thứ nhất thế giới, sản lượng công nghiệp bằng 1/2 tổng sản lượng công nghiệp của các nước Tây Âu và gấp 2 lần Anh.
- Nguyên nhân:
+ Giàu nguyên liệu, nhiên liệu và nguồn nhân lực dồi dào.
+ Phát triển sau nên áp dụng được thành tựu khoa học và kinh nghiệm của các nước đi trước.
+ Có thị trường rộng lớn.
- Nông nghiệp: đạt thành tựu đáng kể, Mĩ trở thành vựa lúa và nơi cung cấp thực phẩm cho châu Âu.
- Quá trình tập trung sản xuất và ra đời của các công ti độc quyền diễn ra nhanh chóng, hình thức chủ yếu làTờ rớt với những ông vua dầu lửa, vua ô tô, vua thép chi phối mọi hoạt động kinh tế, chính trị nước Mĩ
b. Tình hình chính trị:
- Chế độ chính trị ở Mĩ là nơi điển hình của chế độ hai đảng: Đảng cộng hoà và Đảng dân chủ thay nhau lên cầm quyền.
- Thống nhất việc củng cố quyền lực của giai cấp tư sản, trong việc đối xử phân biệt với người lao động, cũng như đường lối bành trướng ra bên ngoài.
- Chính sách đối ngoại:
+ Mĩ mở rộng biên giới đến bờ Thái Bình Dương.
+ Bành trướng khu vực Mĩ la tinh gây chiến với Tây Ban Nha để tranh giành Ha-Oai, Cu-ba và Phi-líp-pin… Xâm nhập vào thị trường Trung Quốc.
4. Dặn dị : 3 phút
- Học bài câu hỏi1, 2 - Tr182 - SGK.
- Đọc trước bài 36: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO CÔNG NHÂN.
- Bài tập về nhà: 
IV. RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • docT46-10.DOC
Giáo án liên quan