Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 30, Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII
GV giảng: Bên cạnh việc tiếp tục ảnh hưởng của tôn giáo bên ngoài, người dân Việt Nam tiếp tục phát huy những tín ngưỡng tuyền thống tốt đẹp: Đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi bên cạnh chùa chiền, nhà thờ đã tạo nên sự đa dạng, phong phú trong đời sống tín ngưỡng của nhân dân ta.
Ngày soạn: 6/2/2013 Tiết : 30 Bài 24 TÌNH HÌNH VĂN HOÁ Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII. (1 tiết) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiến thức: Sau khi học xong bài học yêu cầu HS nắm được: - Ở TK XVI - XVIII văn hoá Việt Nam có những điểm mới, phản ánh thực trạng của xã hội đương thời. - Trong lúc Nho giáo suy thoái thì Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện mở rộng mặc dù không được như thời Lý-Trần. Bên cạnh đó xuất hiện một tôn giáo mới: Thiên chúa giáo (Đạo ki tô). - Văn hoá-Nghệ thuật chính thống sa sút, mất đi những nét tích cực của thế kỉ mới, trong lúc đó hình thành phát triển một trào lưu Văn học - Nghệ thuật dân gian phong phú làm cho văn hoá mang đậm màu sắc nhân dân. - Khoa học - kĩ thuật có những chuyển biến mới. Thái độ: - Bồi dưỡng tình cảm đối với những giá trị văn hoá tinh thần của nhân dân. - Tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động, một khi dân trí được nâng cao. Kĩ năng: Phân tích, so sánh. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của thầy: - Tham khảo tài liệu, SGK, SGV. - Một số tranh ảnh nghệ thuật, một số câu ca dao tục ngữ. - Phương án tổ chức: Hoạt động cả lớp, cá nhân. 2. Chuẩn bị của trò: - SGK, đọc trước bài trong SGK. - Sưu tầm tranh ảnh GV giới thiệu. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 6 phút 1. Ổn định tổ chức lớp:1p Kiểm tra sĩ số, thái độ học tập của HS. 2. Kiểm tra bài cũ:5p Đất nước ta thống nhất trong hoàn cảnh nào? Đánh giá công lao của phong trào Tây Sơn. 3. Giảng bài mới: Ở TK XVI - XVIII, Nhà nước phong kiến có những biến đổi lớn. Sự phát triển kinh tế hàng hoá và giao lưu với thế giới bên ngoài đã tác động lớn đến đời sống văn hoácủa nhân dân ta ở Đàng Trong và Đàng Ngoài. Để thể hiện được tình hình văn hoá ở các TK XVI - XVIII và những điểm mới của văn hoá Việt Nam thời kì này, chúng ta cùng tìm hiểu bài 24. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung HĐ1: Cả lớp và cá nhân. HỎI: Tình hình tôn giáo ở TK X-XV phát triển như thế nào? GV đặt vấn đề: Ở TK XVI -XVIII tôn giáo phát triển như thế nào? GV kết luận kết hợp ghi bảng. HỎI: Tại sao ở TK XVI - XVIII Nho giáo suy thoái? Không còn được tôn sùng như trước? GV trình bày: Trong khi Nho giáo suy thoái thì Phật giáo có điều kiện khôi phục lại. Chứng minh bằng một số công trình kiến trúc Phật giáo. GV giảng giải: Bên cạnh đó, tôn giáo mới đã được du nhập vào nước ta đó là Thiên chúa giáo. HỎI: Thiên chúa giáo xuất hiện ở đâu và được truyền vào nước ta theo con đường nào? GV giảng: Bên cạnh việc tiếp tục ảnh hưởng của tôn giáo bên ngoài, người dân Việt Nam tiếp tục phát huy những tín ngưỡng tuyền thống tốt đẹp: Đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi bên cạnh chùa chiền, nhà thờ đã tạo nên sự đa dạng, phong phú trong đời sống tín ngưỡng của nhân dân ta. HĐ1: HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời: Đạo Nho, Phật rất phổ biến. - Đạo Phật: Thời Lý - Trần. - Đạo Nho: Thời Lê. HS tập trung theo dõi SGK trả lời. HS dựa vào kiến thức cũ trả lời: - Trật tự phong kiến, trật tự trong quan hệ xã hội bị đảo lộn: Vua chẳng ra vua, tôi chẳng ra tôi. Quan hệ mới tiến bộ dần thay thế QHPK đã bị lỗi thời. - Nhà nước phong kiến khủng hoảng, chính quyền TW tập quyền thời Lê bị suy sụp. HS nắm được: Chùa Thiên Mụ (Huế), Phật Bà Quan Âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán ở chùa Tây phương (Hà Tây)… Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa chữa chùa chiền, đúc đồng, tô tượng. HS nhớ lại kiến thức cũ kết hợp theo dõi SGK để trả lời: Ki tô giáo xuất hiện ở khu vực Trung Đông, rất phổ biến ở Châu Âu. Các giáo sĩ Thiên chúa giáo theo các thuyền buôn nước ngoài vào Việt Nam truyền đạo, nhà thờ Thiên chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi, giáo dân ngày càng đông ở cả 2 Đàng. I. Về tư tưởng, tôn giáo: - TK XVI-XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. - Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời Lý - Trần. - TK XVI - XVIII, đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi. - Tín ngưỡng truyền thống phát huy: Thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt. ® Đời sống tín ngưỡng của nhan dân ngày càng phong phú. 5’ 4’ 3’ 6’ HĐ2: HĐ cả lớp, cá nhân. GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của giáo dục: - Ở Đàng Ngoài. - Ở Đàng Trong. - Giáo dục thời Quang Trung. - So sánh với giáo dục TKX-XV. GV nhận xét, bổ sung, kết luận. Minh hoạ: Nội dung giáo dục Nho học khuôn sáo, ngày càng không phù hợp với thực tế xã hội, gian lận trong thi cử, mua bán chức tước… HĐ cá nhân. HỎI: Em có nhận xét chung gì về tình hình giáo dục nước ta TK XVI - XVIII? GV nhận xét, chốt ý. HĐ cá nhân. HỎI: Em hãy nhắc lại những đặc điểm của văn học ở TK X-XV? GV nhận xét, bổ sung. HĐ cả lớp, cá nhân. GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được những điểm mới trong văn học TKXVI -XVIII. GV giảng giải: Sự xuất hiện chữ Nôm và sự phát triển của thơ Nôm thể hiện tinh thần dân tộc của người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ… HỎI: Điểm mới trong văn học TK XVI - XVIII? Những điểm mới đó nói lên điều gì? HĐ2: HS theo dõi SGK phát biểu: Giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển. HS nghe, ghi nhớ. HS so sánh với kiến thức cũ: - Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút. - Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư Ngũ Kinh. Nội dung khoa học không được chú ý nên không góp phần phát triển nền kinh tế, thậm chí còn kìm hãm sự phát triển KT. HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời: - Văn học chữ Hán phát triển. - Đã có văn học chữ Nôm song chưa phổ biến. - Nội dung văn học thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc. HS theo dõi SGK phát biểu: Sở dĩ chữ Hán mất dần ưu điểm không còn có tác dụng lớn, không phát triển mạnh như giai đoạn trước là do sự suy thoái của Nho giáo. Trước đây, trật tự xã hội, chuẩn mực đạo đức của Nho giáo được mọi người tự nguyện làm theo. Song đến thời kì này thực tiễn xã hội đã khác trước “Còn tiền bạc còn đệ tử, hết cơm hết gạo hết ông tôi”. Vì vậy, giáo lí Nho học trở nên sáo rỗng, lạc hậu. HS suy nghĩ so sánh, trả lời: Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm. Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín, đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao, góp phần làm cho văn học thêm phong phú,… II. Phát triển giáo dục và văn học: 1. Giáo dục: - Ở Đàng Ngoài: vẫn như cũ, nhưng sa sút dần về số lượng. - Ở Đàng Trong: Năm 1646 chúa Nguyễn tổ chưc khoa thi đầu tiên. - Thời Quang Trung đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống. => Giáo dục tiếp tục phát triển, song chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục Nho học hạn chế sự phát triển kinh tế. 2. Văn học: - Nho giáo suy thoái ® Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước. - Văn học chữ Nôm phát triển mạnh, nhà thơ Nôm nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan. - Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học dân gian khá rầm rộ, với các thể loại phong phú: Ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian… mang đậm tính dân tộc và dân gian. - TKXVIII, chữ quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến. 5’ 6’ HĐ3: HĐ cả lớp, cá nhân. HỎI: Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc TK X-XV phát triển như thế nào? GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc giai đoạn XVI - XVIII. Minh hoạ tranh ảnh: Các vị La Hán của chùa Tây phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay. GV đàm thoại với HS các loại hình nghệ thuật các vùng miền. HĐ cá nhân. GV yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng thống kê những thành tựu khoa học - kĩ thuật TK XVI -XVIII theo mẫu: Lĩnh vực Thành tựu - Sử học - Địa lí - Quân sự - Triết học - Y học - Kĩ thuật HỎI: Khoa học - kĩ thuật TK XVI - XVIII có ưu điểm và hạn chế gì? HĐ Củng cố kiến thức: Những nét mới trong văn hoá Việt Nam TKXVI-XVIII. HĐ3: HS: nhớ lại kiến thức cũ trả lời: Ở TK X-XV, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc phát triển mạnh, chịu ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài (Phật giáo, Nho giáo), song vẫn mang đậm bản sắc dân tộc. HS theo dõi SGK trả lời. HS xem ảnh. HS thấy được sự phong phú, đa dạng của nghệ thuật Việt Nam TKXVI - XVIII. HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê vào vở. HS suy nghĩ trả lời: - Về khoa học: đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển. - Về kĩ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời. III. Nghệ thuật và khoa học kĩ thuật: * Nghệ thuật: - Kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát triển nhưng không bằng trước. - Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển, phản ánh đời sống vật chất - tinh thần của nhân dân, đồng thời mang đậm tính địa phương. * Khoa học-kĩ thuật: L. vực Thành tựu Sử học Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục… Địa lí Tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư. Quân sự Tập Hổ trướng khu cơ. Triết học Bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quí Đôn. Y học Bộ sách y dược -Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Kĩ thuật Súng đại bác, thuyền chiến. 4. Dăn dị: 3 phút - Học bài câu hỏi 1 ,2 ,3 SGK - Tr124. - Đọc trước bài 25: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN. - Bài tập về nhà: IV. RÚT KINH NGHIỆM:
File đính kèm:
- 30-10.DOC