Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 26, Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV

HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển Nho giáo ở nước ta qua thời Lý, Trần, Lê sơ.

HS trả lời: Những quan điểm, tư tưởng của Nho giáo đã qui định một trật tự, kĩ cương rất qui củ, khắt khe. Vì vậy giai cấp thống trị đã triệt để lợi dụng Nho giáo để làm công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Còn với nhân dân chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức của Nho giáo. Nhà Lê sơ, Nho giáo trở thành độc tôn (vì lúc này nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh).

 

doc4 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 23962 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 26, Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 12/1/2013
Tiết : 26
 Bài 20 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DÂN TỘC
 TRONG CÁC THẾ KỈ X-XV
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức: Giúp HS hiểu:
- Trong những thế kỉ độc lập, mặc dù trải qua những biến động, nhân dân ta vẫn nổ lực xây dựng cho mình một nền văn hoá dân tộc, tiên tiến.
- Trải qua các triều đại Đinh -Lê -Lý-Trần -Hồ-Lê sơ ở các TKX-XV, công cuộc xây dựng văn hoá được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình thành của nền văn hoá Đại Việt (Còn gọi là nền văn hoá Thăng Long).
- Nền văn hoá Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc.
Thái độ:
- Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hoá đa dạng của dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
- GD ý thức , phát huy năng lực sáng tạo trong văn hoá.
Kĩ năng: Quan sát, phát hiện.
II. CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị của thầy: 
- Tham khảo tài liệu, SGK, SGV.
- Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc TKX-XV.
- Một số bài thơ, phú của các nhà thơ lớn.
- Phương án tổ chức: Hoạt động cá nhân, cả lớp, nhóm.
 2. Chuẩn bị của trò: 
- SGK, đọc bài trước trong SGK.
- Sưu tầm một số tranh ảnh, thơ, phú GV giới thiệu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
 1. Ổn định tổ chức lớp-1p: Kiểm tra sĩ số, thái độ hoạ tập của HS.
 2. Kiểm tra bài cu-5põ: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên?
 3. Giảng bài mới: Từ sau ngày giành độc lập, trải qua gần 6 TK lao động và chiến đấu nhân dân Việt Nam đã xây dựng cho mình một nền văn hoá đa dạng, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Để thấy được những thành tựu văn hoá, nhân dân ta đã xây dựng được từ TK X-TKXV.
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TL
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
10’
HĐ1: Cả lớp và cá nhân.
Trước hết GV truyền đạt để HS nắm được: Bước sang thời kì độc lập, các tôn giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện phát triển.
GV có thể đàm thoại với HS về Nho giáo. 
HỎI: Nho giáo có nguồn gốc từ đâu? Do ai sáng lập? Giáo lí cơ bản của Nho giáo là gì?
GV kết luận, bổ sung: Tư tưởng quan điểm của Nho giáo: Đề cao những nguyên tắc trong quan hệ xã hội theo đạo lí “Tam cương, ngũ thường” trong đó Tam cương có 3 cặp quan hệ Vua-Tôi, Cha - Con, Chồng-Vợ
Ngũ thường: Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín ( 5 đức tính của người quân tử). Nho giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc bước sang TK phong kiến độc lập có điều kiện phát triển.
GV yêu cầu HS đọc SGK.
 GV kết luận, bổ sung.
HỎI: Tại sao Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân?
GV đàm thoại với HS về đạo Phật: Người sáng lập, nguồn gốc giáo lí.
Yêu cầu HS theo dõi SGK.
GV: Đánh giá vai trò của Phật giáo trong TK X-XV. 
GV thể hiện sự phát triển của Phật giáo hiện nay, kể về một số ngôi chùa cổ.
HĐ1:
HS nhớ lại những kiến thức, hiểu biết về Nho giáó.
HS trình bày những hiểu biết của mình về Nho giáo: Nho giáo lúc đầu cũng chưa phải là một tôn giáo mà là một học thuyết của Khổng Tử (Ở Trung Quốc). Sau này một đại biểu của Nho học là Đổng Trọng Thư đã dùng thuyết âm dương dùng thần học để lí giải biện hộ cho những quan điểm của Khổng Tử, biến Nho học thành một tôn giáo (Nho giáo).
HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển Nho giáo ở nước ta qua thời Lý, Trần, Lê sơ.
HS trả lời: Những quan điểm, tư tưởng của Nho giáo đã qui định một trật tự, kĩ cương rất qui củ, khắt khe. Vì vậy giai cấp thống trị đã triệt để lợi dụng Nho giáo để làm công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Còn với nhân dân chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức của Nho giáo. Nhà Lê sơ, Nho giáo trở thành độc tôn (vì lúc này nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh).
HS theo dõi SGK để thấy sự phát triển của Phật giáo qua các thời kì Lý, Trần, Lê sơ.
HS: Phật giáo giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân và trong triều đình phong kiến, nhà nước phong kiến thời Lý coi đạo Phật là Quốc đạo…
I. Tư tưởng, tôn giáo:
 Ở thời kì độc lập Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phát triển mạnh.
* Nho giáo:
- Thời Lý, Trần Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục thi cử, song không phổ biến trong nhân dân.
- Nhà Lê sơ, Nho giáo trở thành độc tôn.
* Phật giáo:
- Thời Lý, Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi, sư sãi đông.
- Thời Lê sơ Phật giáo bị hạn chế, thu hẹp, đi vào trong nhân dân.
=> Phật giáo giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân và trong triều đình phong kiến
* Đạo giáo: tuy không phổ cập nhưng hoà lẫn với các tín ngưỡng dân gian.
7’
7’
7’
 5’
HĐ2: 
HĐ Cá nhân và cả lớp.
GV truyền đạt. 
HỎI: Việc làm nói trên của Lý Thánh Tông có ý nghĩa gì? 
GV yêu cầu HS theo dõi SGK. 
Giải thích: thi Hương, Hội, Đình.
HỎI: Việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì?
GV nhận xét, bổ sung.
HỎI: Qua sự phát triển của giáo dục TK XI - XV, em thấy giáo dục có tác dụng gì?
GV lí giải thêm: Nội dung giáo dục chủ yếu thiên về thiên văn học, triết học, thần học, đạo đức, chính trị… (SGK là Tứ thư ngũ kinh). Hầu như không có nội dung KHKT. Vì vậy không tạo điều kiện cho KT phát triển.
HĐ cá nhân và cả lớp.
GV yêu cầu HS theo dõi SGK.
GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
Minh hoạ: Về vị trí của văn học và các tài năng văn học qua lời nhận xét của Trần Nguyên Hãn qua một số đoạn trong Hịch tướng sĩ, Cáo Bình Ngô… 
HỎI: Đặc điểm của văn học TKXI - XV.
GV kết luận.
HĐ nhóm – Cá nhân.
GV: Chia HS làm 3 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm theo dõi SGK tìm hiểu về 1 số lĩnh vực cụ thể:
Nhóm1: Kiến trúc.
HỎI: Kể tên những kiến trúc tiêu biểu TKX-XV, phân biệt đâu là kiến trúc ảnh hưởng đạo Phật, đâu là kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo? Nói lên những hiểu biết về những công trình kiến trúc đó.
Nhóm2: Điêu khắc.
HỎI: Phân loại những công trình điêu khắc Phật giáo, Nho giáo. Nét độc đáo trong nghệ thuật điêu khắc?
Nhóm3: Sân khấu, ca nhạc.
HỎI: Sự phát triển của nghệ thuật sân khấu, ca múa nhạc, đặc điểm?
Giới thiệu tranh ảnh liên quan.
HỎI: Em có nhận xét gì về đời sống văn hoá của nhân dân thời Lý, Trần, Hồ?
GV bổ sung kết luận.
HĐ Củng cố kiến thức: Vị trí của Phật giáo ở các TKX-XV. Đặc điểm thơ văn TKXI- XV.Nét độc đáo, tính dân tộc và dân gian trong lĩnh vực nghệ thuật TKX-XV.
HĐ2:
HS nắm được: Cả 10 TK Bắc thuộc nhân dân ta không được học hành, giáo dục không có ai quan tâm. Khi đó ở Trung Quốc giáo dục đã được coi trọng từ thời Xuân Thu (thời Khổng Tử - Được coi ông tổ nghề dạy của Trung Quốc). Bước vào TK độc lập nhà nước PK đã quan tâm đến giáo dục.
HS trả lời: Thể hiện sự quan tâm của nhà nước phong kiến đến giáo dục, tôn vinh nghề dạy học.
HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của giáo dục ở TK X-XV.
HS trả lời: Việc làm này có tác dụng khuyến khích học tập đề cao những người tài giỏi. 
HS suy nghĩ, trảlời.
HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của văn học các thế kỉ. Lí giải tại sao văn học TKX-XVphát triển.
HS: Khẳng định sức sống bất diệt của những án văn thơ bất hủ. 
HS dựa trên những kiến thức văn học đã được học kết hợp với những kiến thức LS trả lời. 
HS các nhóm theo dõi SGK thảo luận, cử đại diện trả lời: như nội dung cơ bản.
HS hiểu biết về những công trình kiến trúc Phật giáo: Tháp Báo Thiên (Hà Nội), Chuông Qui Điền (Hà Nội), Tượng Quỳnh Lâm - Đông Triều (Quảng Ninh), Vạc Phổ Minh (Nam Định), Tháp Chăm…
HS: Rồng mình tròn cuộn trong lá đề, bông cúc nhiều cánh, bệ chân hình hoa sen nở…
HS: Chèo, tuồng, múa rối nước…
HS xem tranh.
HS suy nghĩ trả lời.
HS theo dõi SGK, tự hoàn thiện bảng thống kê.
Lĩnh vực
Thành tựu
II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa hoạ-kĩ thuật:
1. Giáo dục:
- Năm 1070, Vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Từ đó giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển.
- Năm1484, nhà nước quyết định dựng bia tiến sĩ.
- Tác dụng của giáo dục: đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, song không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
2. Văn học:
- Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ.
- Từ TK XV, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
+ Ca ngợi những chiến công anh hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.
3. Nghệ thuật:
- Kiến trúc: (phát triển chủ yếu thời Lý, Trần, Hồ TKX-XIV) 
 + Phật giáo gồm: chùa, tháp, đền.
 + Nho giáo: Cung điện, thành quách (Thành Thăng Long).
- Điêu khắc: gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo, song vẫn mang những nét độc đáo riêng.
- Nghệ thuật sân khấu, ca múa nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống
Þ Văn hoá Đại Việt TKX-XV phát triển phong phú đa dạng. Chịu ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài song vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian
4. Khoa học-kĩ thuật:
- Sử học: Nhiều tác phẩm được biên soạn như: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục…
- Khoa học quân sự: Binh thư yếu lược. 
- Ngoài ra một số thành tựu về y học, thiên văn học…
4 .Dặn dò : 3 phút
- Học bài câu hỏi 1, 2, 3 SGK - Tr105.
- Đọc trước bài 21: NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII 
 Bài tập về nhà: Tiếp tục sưu tầm tranh ảnh, thơ, phú TKX-XV.
IV. RÚT KINH NGHIỆM: 

File đính kèm:

  • doc26-10.DOC