Giáo án Lịch sử 10 - Bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc Đông Nam Á
-¬ GV trình bày: Đầu Công nguyên, cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng đồ sắt. Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, nhưng ở mỗi nước có nghề thủ công nghiệp truyền thống phát triển như dệt, làm gốm, đúc đồng, và rèn sắt. Mặt khác do nhu cầu trao đổi sản phẩm, việc buôn bán đường biển rất phát đạt, một số thành thị - hải cảng đã ra đời và hoạt động nhộn nhịp như Óc Eo (An Giang, Việt Na,m), Takôla (Mã Lai)
Ngày soạn: 4/11/2014 Tiết: 12 Chương V đông nam á THỜI PHONG KIẾN Bài 8 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VƯƠNG QUỐC ĐÔNG NAM Á I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được: 1. Kiến thức - Những nét chính về điều kiện hình thành và sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á. - Sự ra đời và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. 2. Tư tưởng Giúp HS biết quá trình hình thành và phát triển không ngừng của dân tộc trong khu vực, qua đó giáo dục các em tình đoàn kết và trân trọng những giá trị lịch sử. 3. Kỹ năng Thông qua bái học, rèn HS kỹ năng khái quát hoá sự hình thành và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á, kỹ năng lập bảng thống kê về phát triển của các quốc gia Đông Nam Á qua các thời kỳ lịch sử. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Tranh ảnh về con người và đất nước Đông Nam Á thời cổ và phong kiến. - Lược đồ Châu Á, lược đồ về các quốc gia Đông Nam Á. - Cuốn lịch Đông Nam Á. III. TiẾn trình tỔ chỨCc dẠy – hỌc 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi 1 : Nêu chính sách về kinh tế, chính trị của Vương triều Môgôn. Câu hỏi 2 : Vị trí Vương triều Đê li và Môgôn trong lịch sử Ấn Độ? 2. Dẫn dắt bài mới Đông Nam Á từ lâu đã được coi là khu vực lịch sử địa lý - văn hoá riêng biệt trên cơ sở phát triển đồ sắt và kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước những thế kỷ đầu của Công nguyên, các vương quốc cổ đầu tiên đã được hình thành ở Đông Nam Á; tiếp đó khoảng thế kỷ IX - X các quốc gia Đông Nam Á được xác lập và phát triển thịnh đạt vào thế kỷ X - XV. Để hiểu điều kiện nào dẫn đến sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á? Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được biểu hiện như thế nào? Bài học hôm nay sẽ trả lời các câu hỏi nêu trên 3. Tổ chức các hoạt động trên lớp Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá nhân - Trước hết GV treo lược đồ các quốc gia Đông Nam Á lên bảng và yêu cầu HS chỉ trên lược đồ hiện nay khu vực gồm những nước nào. - HS lên bảng chỉ lược đồ. - GV nhận xét và giới thiệu tên và vị trí trên lược đồ 11 quốc gia hiện nay. - Tiếp đó, GV nêu câu hỏi: Nêu những nét chung, những điểm tương đồng của các nước trong khu vực? - HS dựa vào vốn kiến thức của mình và SGK trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, bổ sung đồng thời trình bày và phân tích Đông Nam Á có địa hình rộng, song địa hình phân tán bị chia cắt bởi những dãy núi và vùng nhiệt đới, nhưng thiên nhiên đã ưu đãi cho vùng này điều kiện thuận lợi là gió mùa, tạo nên hai mùa rõ rệt : mùa lạnh mát, mùa mưa tương đối nóng. Gió mùa kèm theo mưa rất thích hợp cho sự phát triển của cây lúa nước. - GV trình bày: Đầu Công nguyên, cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng đồ sắt. Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, nhưng ở mỗi nước có nghề thủ công nghiệp truyền thống phát triển như dệt, làm gốm, đúc đồng, và rèn sắt. Mặt khác do nhu cầu trao đổi sản phẩm, việc buôn bán đường biển rất phát đạt, một số thành thị - hải cảng đã ra đời và hoạt động nhộn nhịp như Óc Eo (An Giang, Việt Na,m), Takôla (Mã Lai) … - GV nêu câu hỏi: Về mặt văn hoá khu vực Đông Nam Á còn bị ảnh hưởng bởi nền văn hoá nào? Ý nghĩa của sự ảnh hưởng đó? - GV có thể gợi ý về ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ đến khu vực. - HS dựa vào kiến thức đã học ở bài Ấn Độ và đọc SGK trả lời câu hỏi. - GV nhận xét và chốt ý: Văn hoá Ấn Độ ảnh hưởng khu vực, sự ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ gắn liền với việc các nước phát triển văn hoá cổ của mình. Nổi bật mỗi nước đều sáng tạo ra chữ viết riêng. - Đến đây GV kết luận: Điều kiện ra đời của các Vương quốc cổ là: + Do việc sản xuất và buôn bán giữa các vùng, sự xuất hiện các trung tâm buôn bán nổi tiếng. + Do ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ với việc các nước phát triển văn hoá cổ của mình. * Sự hình thành các vương quốc cổ: Khoảng 10 thế kỉ sau Công Nguyên hàng loạt các nước vương quốc nhỏ hình thành: Cham-pa ở Trung Bộ Việt Nam hạ lưu sông MêKông, vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và đảo Inđônêxia Sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á * Điều kiện tự nhiên + Gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa nước và nhiều loại cây trồng khác. + Địa hình bị chia cắt nhỏ, manh mún. * Sự ra đời các quốc gia cổ đại - Điều kiện hình thành: + Đầu Công Nguyên, cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng đồ sắtà sự xuất hiện kĩ thuật luyện kim + Sự phát triển của nông nghiệp trồng lúa nước . + Việc sản xuất và trao đổi buôn bán giữa các vùng, sự xuất hiện các trung tâm buôn bán nổi tiếng. + Do sự ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ và Trung Hoa với việc các nước phát triển văn hoá cổ của mình. * Quá trình hình thành: Khoảng 10 thế kỉ sau Công Nguyên hàng loạt các quốc gia cổ ở Đông Nam Á được hình thành: Cham-pa, Phù Nam, Ka-lin-ga… * Kinh tế, chính trị- xã hội: + Kỹ thuật luyện kim (đồng và sắt); trồng cây ăn củ, ăn quả, nông nghiệp trồng lúa nước; dệt vải, làm gốm. + Là những quốc gia nhỏ, phân tán trên những địa bàn nhỏ hẹp. Hoạt động 2: Cả lớp - GV trình bày trên lược đồ về tên gọi, vị trí tương đối và khoảng thời gian ra đời của các vương quốc cổ Đông Nam Á. - GV chuyển ý: Các vương quốc cổ Đông Nam Á lúc đó nhỏ bé, phân tán trên địa bàn hẹp, sống riêng rẽ và nhiều khi còn tranh chấp nhau, đó là nguyên nhân dẫn đến sự đổ vỡ, để rồi trên cơ đó hình thành các quốc gia phong kiến dân tộc hùng mạnh. Hoạt động 3: Cả lớp và cá nhân - Trước hết GV trình bày: trong khoảng thời gian từ thế kỷ VII đến X, ở Đông Nam Á đã hình thành một số quốc gia lấy một dân tộc đông nhất làm nòng cốt, thường gọi là các “quốc gia phong kiến dân tộc”. GV minh họa thêm: từ thế kỉ X, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyeenc, đánh bại quân Nam Hán, lịch sử Việt Nam bắt đầu của thời kì “phong kiến dân tộc”. - Tiếp đó, GV giới thiệu trên lược đồ Đông Nam Á tên gọi và vị trí của từng nước: Vương quốc Campuchia của người Khơme, các vương quốc của người Môn và người Miến ở hạ lưu sông Mê Nam, người Inđônêxia ở đảo Xumatơra và Giava. - GV nêu câu hỏi: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á phát triển nhất vào thời gian nào? Đó là những nước nào? - HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi. - GV nhận xét trình bày và phân tích: + Từ khoảng nửa sau thế kỷ X đến nửa đầu thế kỷ XVIII là thời kỳ phát triển nhất của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. + Ở Inđônêxia cuối thế kỷ XIII dòng vua Gava mạnh lên chinh phục được Xumatơra thống nhất được Inđônêxia dưới vương triều Môgiôpahit (1213 – 1527) hùng mạnh, bao gồm 10 nước nhỏ và đảo phụ thuộc có sản phẩm quý chỉ đứng sau Ả RẬP. + Trên lưu vực sống Iraoađi từ giữa thế kỷ XI, quốc gia pagan ở miền Trung chinh phục các tiểu quốc gia khác mở đầu hình thành và phát triển của vương quốc Mianma. GV giới thiệu bức tranh hình 19 SGK “toàn cảnh đô thị cổ Pagan Mianma” đồng thời tổ chức cho HS khai thác bức tranh để thấy được sự phát triển của vương quốc Mianma. GV nêu câu hỏi: Sự kiện nào đánh dấu mốc phát triển của Lịch sử khu vực? - HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi: - GV nhận xét và nhấn mạnh: thế kỷ XIII là mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Lịch sử khu vực bởi vì: Bị dồn đẩy do cuộc xâm lược của quan Mông Cổ, một bộ phận người Thái di cư xuống phía Nam lập nên vương quốc nhỏ đến thế kỷ XIV thống nhất lập vương quốc Thái. Một nhóm người Thái khác xuống trung lưu MêKông (người Lào Lùm) lập nên vương quốc lan Xang vào giữa thế kỷ XIV. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á: Sự hình thành: + Khái niệm “quốc gia phong kiến dân tộc”: lấy một bộ tộc đông và phát triển nhất làm nòng cốt. + Thời gian hình thành: TK VII đến TK X + Một số quốc gia tiêu biểu: Campuchia của người Khơme, các vương quốc của người Môn và người Miến ở Hạ lưu sông Mê Nam, người Inđônêxia ở đảo Xumatơra và Giava. - Giai đoạn phát triển nhất của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á: + Thời gian : từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII + Một số quốc gia tiêu biểu: Đại Việt, Chămpa, Ăng-co, vương quốc Thái (lúc đầu là Su-khô-thay va A-út-thay-a), người Lào Lùm lập nên vương quốc Lan- Xang… Hoạt động 4: Làm việc theo nhóm - GV chia cả lớp làm 2 nhóm chính nêu câu hỏi: Những biểu hiện của sự phát triển kinh tế, chính trị và văn hoá của các quốc gia Đông Nam Á? - HS làm việc theo nhóm và cử đại diện trình bày kết quả. HS khác có thể bổ sung cho bạn. - GV nhận xét và chốt ý: + Kinh tế, cung cấp một khối lượng lớn lúa gạo, sản phẩm thủ công (vải, đồ sứ, chế phẩm kim khí…), nhất là sản vật thiên nhiên, nhiều lái buôn các nước trên Thế giới đến buôn bán. + Chính trị, tổ chức bộ máy chặt chẽ kiện toàn từ Trung ương đến địa phương. + Văn hoá, các dân tộc Đông Nam Á xây dựng được một nền văn hoá riêng của mình với những nét độc đáo. - GV trình bày: từ nửa sau thế kỷ XVIII, các quốc gia Đông Nam Á, bước vào giai đoạn suy thoái và trước sự xâm lược của tư bản Phương Tây. - Biểu hiện sự phát triển thịnh đạt: + Kinh tế, cung cấp một lượng lớn lúa gạo, sản phẩm thủ công (vải đồ sứ, chế phẩm kim khí …), nhất là sản phẩm thiên nhiên, nhiều lái buôn nhiều nước trên Thế giới đến buôn bán. + Chính trị, tổ chức bộ máy chặt chẽ kiện toàn từ Trung ương đến địa phương. + Văn hoá, các dân tộc Đông Nam Á xây dựng được một nền văn hoá riêng của mình với những nét độc đáo. - Thời kì suy thoái: + Thời gian: Từ nửa sau TK XVIII đến giữa thế kỉ XIX + Biểu hiện: khủng hoảng kinh tế, chính trị; sự xâm nhập của các nước tư bản phương Tây 4. Sơ kết bài học - Kiểm tra nhận thức của HS đối với bài học bằng việc yêu cầu HS trả lời các câu hỏi đưa ra ngay từ đầu giờ học: Để hiểu điều kiện nào dẫn đến sự ra đời của các vương quốc cổ Đông Nam Á? Sự hình thành và phát triển các quốc gia phong kiến Đông Nam Á dược biểu hiện như thế nào? 5. Bài tập - Dặn dò về nhà Dặn dò: - Học bài cũ, đọc trước bài mới. - Sưu tầm tranh ảnh vế đất nước và con người Lào, Campuchia thời phong kiến. Bài tập: - Trả lời câu hỏi trong SGK - Vẽ lược đồ Lào, Campuchia.
File đính kèm:
- bai 8 lop 10 Su hinh thanh va phat trien cac vuong quoc chinh o dong nam a.doc