Giáo án Khoa học - Lịch sử - Địa lí Lớp 4, Lớp 5 - Tuần 4
* Hoạt động 3: Trò chơi: “Đi chợ”
ªMục tiêu: Biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn một cách phù hợp và có lợi cho sức khoẻ.
ªCách tiến hành:
-Giới thiệu trò chơi: Các em hãy thi xem ai là người đầu bếp giỏi biết chế biến những món ăn tốt cho sức khoẻ. Hãy lên thực đơn cho một ngày ăn hợp lý và giải thích tại sao em lại chọn những thức ăn này.
-Phát phiếu thực đơn đi chợ cho từng nhóm.
-Yêu cầu các nhóm lên thực đơn và tập thuyết trình từ 5 đến 7 phút.
-Gọi các nhóm lên trình bày, sau mỗi lần có nhóm trình bày GV gọi nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV ghi nhanh các ý kiến nhận xét vào phiếu của mỗi nhóm.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm.
-Yêu cầu HS chọn ra một nhóm có thực đơn hợp lý nhất, 1 HS trình bày lưu loát nhất.
trả lời các câu hỏi: +Nếu ngày nào cũng chỉ ăn một loại thức ăn và một loại rau thì có ảnh hưởng gì đến hoạt động sống ? +Để có sức khỏe tốt chúng ta cần ăn như thế nào ? +Vì sao phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món. § Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp. -Gọi 2 đến 3 nhóm HS lên trình bày ý kiến của nhóm mình. GV ghi các ý kiến không trùng lên bảng và kết luận ý kiến đúng. -Gọi 2 HS đọc to mục Bạn cần biết trang 17 / SGK. -GV chuyển hoạt động: Để có sức khỏe tốt chúng ta cần có những bữa ăn cân đối, hợp lý. Để biết bữa ăn như thế nào là cân đối các em cùng tìm hiểu tiếp bài. * Hoạt động 2: Nhóm thức ăn có trong một bữa ăn cân đối. -Mục tiêu: Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế. -Cách tiến hành: § Bước 1: GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng. -Chia nhóm, mỗi nhóm có từ 6 đến 8 HS, phát giấy cho HS. -Yêu cầu HS quan sát thức ăn trong hình minh hoạ trang 16 và tháp dinh dưỡng cân đối trang 17 để vẽ và tô màu các loại thức ăn nhóm chọn cho 1 bữa ăn. -Cử người đại diện trình bày tại sao nhóm mình lại chọn loại thức ăn đó. § Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp. -Gọi 2 đến 3 nhóm lên trước lớp trình bày. -Nhận xét từng nhóm. Yêu cầu bắt buộc trong mỗi bữa ăn phải có đủ chất và hợp lý. -Yêu cầu HS quan sát kỹ tháp dinh dưỡng và trả lời câu hỏi: Những nhóm thức ăn nào cần: Ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế ? * GV kết luận: Một bữa ăn có nhiều loại thức ăn đủ nhóm: Bột đường, đạm, béo, vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ với tỷ lệ hợp lý như tháp dinh dưỡng cân đối chỉ dẫn là một bữa ăn cân đối. * Hoạt động 3: Trò chơi: “Đi chợ” ªMục tiêu: Biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn một cách phù hợp và có lợi cho sức khoẻ. ªCách tiến hành: -Giới thiệu trò chơi: Các em hãy thi xem ai là người đầu bếp giỏi biết chế biến những món ăn tốt cho sức khoẻ. Hãy lên thực đơn cho một ngày ăn hợp lý và giải thích tại sao em lại chọn những thức ăn này. -Phát phiếu thực đơn đi chợ cho từng nhóm. -Yêu cầu các nhóm lên thực đơn và tập thuyết trình từ 5 đến 7 phút. -Gọi các nhóm lên trình bày, sau mỗi lần có nhóm trình bày GV gọi nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV ghi nhanh các ý kiến nhận xét vào phiếu của mỗi nhóm. -Nhận xét, tuyên dương các nhóm. -Yêu cầu HS chọn ra một nhóm có thực đơn hợp lý nhất, 1 HS trình bày lưu loát nhất. -Tuyên dương. 3.Củng cố- dặn dò: -Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tham gia sôi nổi các hoạt động, nhắc nhở những HS, nhóm HS còn chưa chú ý. -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết và nên ăn uống đủ chất dinh dưỡng. -Dặn HS về nhà sưu tầm các món ăn được chế biến từ cá. -HS trả lời. -Hằng ngày em ăn cá, thịt, rau, hoa quả, … -Em cảm thấy chán, không muốn ăn, không thể ăn được. -Hoạt động theo nhóm. -Chia nhóm theo hướng dẫn của GV. +Không đảm bảo đủ chất, mỗi loại thức ăn chỉ cung cấp một số chất, và chúng ta cảm thấy mệt mỏi, chán ăn. +Chúng ta cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món. +Vì không có một thức ăn nào có thể cung cấp đầy đủ các chất cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. Thay đổi món ăn để tạo cảm giác ngon miệng và cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. -2 đến 3 HS đại diện cho các nhóm lên trình bày. -2 HS lần lượt đọc to trước lớp, cả lớp đọc thầm. -HS lắng nghe. -Chia nhóm và nhận đồ dùng học tập. -Quan sát, thảo luận, vẽ và tô màu các loại thức ăn nhóm mình chọn cho một bữa ăn. -1 HS đại diện thuyết minh cho các bạn trong nhóm nghe và bổ sung, sửa chữa. -2 đến 3 HS đại diện trình bày. -Ví dụ: HS vừa chỉ vào hình vẽ vừa trình bày. Một bữa ăn hợp lý cần có thịt, đậu phụ để có đủ chất đạm, có dầu ăn để có đủ chất béo, có các loại rau như: rau cải, cà rốt, cà chua, hoa quả để đảm bảo đủ vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ. Cần phải ăn đủ chất để cơ thể khoẻ mạnh. -Quan sát kỹ tháp dinh dưỡng, 5 HS nối tiếp nhau trả lời, mỗi HS chỉ nêu một tên một nhóm thức ăn. Câu trả lời đúng là: +Nhóm thức ăn cần ăn đủ : Lương thực, rau quả chín. +Nhóm thức ăn cần ăn vừa phải: Thịt, cá và thuỷ sản khác, đậu phụ. +Nhóm thức ăn cần ăn có mức độ: Dầu, mỡ, vừng, lạc. +Nhóm thức ăn cần ăn ít: Đường. +Nhóm thức ăn cần ăn hạn chế: Muối. -HS lắng nghe. -Nhận mẫu thực đơn và hoàn thành thực đơn. -Đại diện các nhóm lên trình bày về những thức ăn, đồ uống mà nhóm mình lựa chọn cho từng bữa. -HS lắng nghe. -HS nhận xét. Rút kinh nghiệm : 4a, 4c Bài 8 TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT ? I/ Mục tiêu: Giúp HS: -Nêu được các món ăn chứa nhiều chất đạm. -Giải thích được vì sao cần thiết phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. -Nêu được ích lợi của các món ăn chế biến từ cá. -Có ý thức ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. II/ Đồ dùng dạy- học: -Các hình minh hoạ ở trang 18, 19 / SGK (phóng to nếu có điều kiện). -Pho- to phóng to bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm. III/ Hoạt động dạy- học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng hỏi: 1) Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ? 2) Thế nào là một bữa ăn cân đối ? Những nhóm thức ăn nào cần ăn đủ, ăn vừa, ăn ít, ăn có mức độ và ăn hạn chế ? -GV nhận xét cho điểm HS. 3.Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: -GV hỏi: Hầu hết các loại thức ăn có nguồn gốc từ đâu ? -GV giới thiệu: Chất đạm cũng có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Vậy tại sao phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật, chúng ta cùng học bài hôm nay để biết điều đó. * Hoạt động 1: Trò chơi: “Kể tên những món ăn chứa nhiều chất đạm”. ªMục tiêu: Lập ra được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. ªCách tiến hành: -GV tiến hành trò chơi theo các bước: -Chia lớp thành 2 đội: Mỗi đội cử 1 trọng tài giám sát đội bạn. -Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Lưu ý mỗi HS chỉ viết tên 1 món ăn. -GV cùng trọng tài công bố kết quả của 2 đội. -Tuyên dương đội thắng cuộc. -GV chuyển hoạt động: Những thức ăn chứa nhiều chất đạm đều có nhiều chất bổ dưỡng. Vậy những món ăn nào vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật và chúng ta phải ăn chúng như thế nào. Chúng ta cùng tìm hiểu. * Hoạt động 2: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ? ªMục tiêu: -Kể tên một số món ăn vừa cung cấp đạm động vật và vừa cung cấp đạm thực vật. -Giải thích được tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật. ªCách tiến hành: § Bước 1: GV treo bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm lên bảng và yêu cầu HS đọc. § Bước 2: GV tiến hành thảo luận nhóm theo định hướng. -Chia nhóm HS. -Yêu cầu các nhóm nghiên cứu bảng thông tin vừa đọc, các hình minh hoạ trong SGK và trả lời các câu hỏi sau: +Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật, vừa chứa đạm thực vật ? +Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật ? +Vì sao chúng ta nên ăn nhiều cá ? -Sau 5 đến 7 phút GV yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến thảo luận của nhóm mình. Nhận xét và tuyên dương nhóm có ý kiến đúng. § Bước 3: GV yêu cầu HS đọc 2 phần đầu của mục Bạn cần biết. -GV kết luận: Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Chúng ta nên ăn thịt ở mức vừa phải, nên ăn cá nhiều hơn thịt, tối thiểu mỗi tuần nên ăn ba bữa cá. Chúng ta nên ăn đậu phụ và uống sữa đậu nành vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư. * Hoạt động 3: Cuộc thi: Tìm hiểu những món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật. ª Mục tiêu: Lập được danh sách những món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật. ª Cách tiến hành: -GV tổ chức cho HS thi kể về các món ăn vừa cung cấp đạm thực vật theo định hướng. -Yêu cầu mỗi HS chuẩn bị giới thiệu một món ăn vừa cung cấp đạm động vật, vừa cung cấp đạm thực vật với các nội dung sau: Tên món ăn, các thực phẩm dùng để chế biến, cảm nhận của mình khi ăn món ăn đó ? -Gọi HS trình bày. -GV nhận xét, tuyên dương HS. 3.Củng cố- dặn dò: -Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực hoạt động, nhắc nhở các em cần cố gắng hơn trong tiết học sau. -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Sưu tầm tranh ảnh về ích lợi của việc dùng muối i-ốt trên báo hoặc tạp chí. -HS trả lời. -Từ động vật và thực vật. -HS thực hiện. -HS lên bảng viết tên các món ăn. -2 HS nối tiếp nhau đọc to trước lớp, HS dưới lớp đọc thầm theo. -HS hoạt động. -Chia nhóm và tiến hành thảo luận. -Câu trả lời đúng: +Đậu kho thịt, lẩu cá, thịt bò xào rau cải, tôm nấu bóng, canh cua, … +Nếu chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực vật thì sẽ không đủ chất dinh dưỡng cho hoạt động sống của cơ thể. Mỗi loại đạm chứa những chất bổ dưỡng khác nhau. +Chúng ta nên ăn nhiều cá vì cá là loại thức ăn dễ tiêu, trong chất béo của cá có nhiều a-xít béo không no có vai trò phòng chống bệnh xơ vữa động mạch. -2 HS đọc to cho cả lớp cùng nghe. +Đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thế được. +Đạm thực vật dễ tiêu nhưng thường thiếu một số chất bổ dưỡng quý. +Trong nguồn đạm động vật, chất đạm do thịt các loại gia cầm và gia súc cung cấp thường khó tiêu hơn chất đạm do các loài cá cung cấp. Vì vậy nên ăn cá. -Hoạt động theo hướng dẫn của GV. -HS trả lời. Rút kinh nghiệm : 5a, 5b, 5c BÀI 4 :SÔNG NGÒI I-MỤC TIÊU : Học xong bài này, học sinh biết : Chỉ trên bản đồ (lược đồ) một số sông lớn của Việt Nam . Trình bày được một số đặc điểm của sông ngòi Việt Nam . Biết được vai trò của sông ngòi đối với đồi sống và sản xuất . Lập được mối quan hệ địa lí đơn giản giữa khí hậu với sông ngòi . II-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam . Tranh ảnh về sông mùa lũ và sông mùa cạn (nếu có) Phiếu học tập : Thời gian Lượng nước Ảnh hưởng tới đời sống và sản xuất Mùa mưa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Mùa khô . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU : HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ A-Kiểm tra bài cũ : B-Bài mới : 1-Giới thiệu bài : 2-Nội dung : 1*Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc và sông có nhiều phù sa *Hoạt động 1 (làm việc cá nhân hoặc theo cặp) Bước 1 : +Nước ta có nhiều sông hay ít sông ? +Kể tên và chỉ trên hình 1 vị trí một số sông ở Việt Nam. +Ở miền Bắc và miền Nam có những con sông lớn nào? +Nhận xét về sông ngòi ở miền Trung. Bước 2 : -Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện phần trình bày . Giáo viên : Màu nước của con sông ở địa phương em (nếu có) vào mùa lũ và mùa cạn có khác nhau không ? Tại sao? Giáo viên giải thích : Các con sông ở Việt Nam vào mùa lũ thường có nhiều phù sa là do các nguyên nhân sau : ¾ diện tích phần đất liền nước ta ở miền đồi núi, độ dốc lớn . Nước ta lại có mưa nhiều và mưa lớn tập trung theo mùa đã làm cho nhiều lớp đất đá trên mặt bị bào mòn rồi đưa xuống lòng sông. Điều đó đã làm cho sông có nhiều phù sa, nhưng cũng làm cho đất đai miền núi ngày càng xấu đi. nếu rừng bị mất thì đất sẽ bị bào mòn mạnh. *Kết luận : Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc và sông có nhiều phù sa . Sông phân bố rộng khắp trên cả nước. -Trả lời các câu hỏi SGK bài học trước. -Cá nhân học sinh dựa vào hình 1 trong SGK để trả lời các câu hỏi sau: -Một số học sinh trả lời câu hỏi trước lớp . -Một số học sinh lên bảng chỉ trên Bản đồ Địa lí Tự nhiên Việt Nam các con sông chính : sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã sông Cả, sông Đà Rằng, sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai. 2-Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa : *Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm) Bước 1 Bước 2 : -Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời . -Giáo viên : Sự thay đổi về chế độ nước theo mùa của sông ngòi Việt Nam chính là do sự thay đổi của chế độ mưa theo mùa gây nên. Nước sông lên xuống theo mùa đã gây nhiều khó khăn cho đời sống và sản xuất như : ảnh hưởng tới giao thông trên sông, tới hoạt động của nhà máy thủy điện, nước lũ đe dọa mùa màng và đời sống của nhân dân ở ven sông. -Học sinh trong nhóm đọc SGK, quan sát hình 2, hình 3 hoặc tranh ảnh sưu tầm (nếu có) rồi hoàn thành bảng sau vào phiếu bài tập. -Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc . -Học sinh khác bổ sung . 3-Vai trò của sông ngòi : *Hoạt động 3 : (làm việc cả lớp) Giáo viên yêu cầu học sinh kể về vai trò của sông ngòi. *Kết luận : Sông ngòi bồi đắp phù sa tạo nên nhiều đồng bằng. Ngoài ra sông còn là đường giao thông quan trọng, là nguồn thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và đời sống, đồng thời cho ta nhiều thủy sản. Học sinh trả lời : +Bồi đắp nên nhiều đồng bằng . +Cung cấp nước cho đồng ruộng, nươc sinh hoạt. +Là nguồn thủy điện, đường giao thông . +Cung cấp nhiều tôm, cá . -Học sinh lên bảng chỉ trên Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam : +Vị trí hai đồng bằng lớn và những con sông bồi đắp nên chúng . +Vị trí nhà máy thủy điện Hoà Bình, Y-a-ly và Trị An . 3-Củng cố 4-Nhận xét – Dặn dò : -Hỏi đáp lại các câu hỏi ở SGK . -Chuẩn bị bài sau . Rút kinh nghiệm : 5a, 5b, 5c BÀI 4 : XÃ HỘI VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX I-MỤC TIÊU : Học xong bài này , học sinh biết : Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nền kinh tế, xã hội nước ta có nhiều biến đổi do chính sách khai thác thuộc địa của Pháp. Bước đầu nhận biết về mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội (kinh tế thay đổi đồng thời xã hội cũng thay đổi theo). II-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Hình trong SGK phóng to . Bản đồ Hành chính Việt Nam ( để giới thiệu các vùng kinh tế ) Tranh ảnh, tư liệu phản ánh về sự phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam thời bấy giờ. III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU : HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ A-Kiểm tra bài cũ : B-Bài mới : *Hoạt động 1 (làm việc cả lớp) Giới thiệu bài theo hướng : Sau khi dập tắt phong trào đấu tranh vũ tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp đã làm gì? Việc làm đó có tác động như thế nào đến tình hình kinh tế, xã hội nước ta? Nhiệm vụ học tập của học sinh : +Những biểu hiện về sự thay đổi trong nền kinh tế ở nước ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX. + Đời sống của công nhân, nông dân thời kì này. -Trả lời các câu hỏi SGK bài học trước . *Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm) Gợi ý : +Trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam có những ngành nào là chủ yếu ? Những ngành kinh tế nào mới ra đời ? Ai sẽ được hưởng các nguồn lợi do sự phát triển kinh tế? +Trước đây xã hội Việt Nam có những giai cấp nào? Đến đầu thế kỉ XX, xuất hiện thêm những giai cấp nào, tầng lớp mới nào? Đời sống của công nhân và nông dân Việt Nam ra sao? -Thảo luận các nhiệm vụ học tập . -SGK/10,11 *Hoạt động 3 (làm việc cả lớp) -Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện phần trình bày . -Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận . *Hoạt động 4 ( làm việc cả lớp ) Giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh, nhấn mạnh những biến đổi về kinh tế, xã hội ở nước ta đầu thế kỉ XX. C-Củng cố D-Nhận xét – Dặn dò : -Hỏi đáp lại các câu hỏi ở SGK . -Chuẩn bị bài sau . Rút kinh nghiệm : 5a, 5b, 5c BÀI 5: PHAN BỘI CHÂU VÀ PHONG TRÀO ĐÔNG DU I-MỤC TIÊU : Học xong bài này, học sinh biết : Phan Bội Châu là nhà yêu nước tiêu biểu ở Việt Nam đầu thế kỉ XX . Phong trào Đông Du là một phong trào yêu nước nhằm mục đích chống thực dân Pháp. II-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Ảnh trong SGK phóng to . Bản đồ thế giới để xác định vị trí Nhật bản . Tư liệu về Phan Bội Châu và phong trào Đông Du. III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU : HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ A-Kiểm tra bài cũ : B-Bài mới : *Hoạt động 1 (làm việc cả lớp) Giới thiệu bài : Từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta nhân dân ta từ Nam chí Bắc đã đứng lên kháng chiến chống Pháp, nhưng tất cả các phong trào đấu tranh đều bị thất bại. -Đến thế kỉ XX xuất hiện hai nhà yêu nước tiêu biểu là Phan Bội Châu là Phan Châu Trinh. Hai ông đã đi theo xu hướng cứu nước mới . Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh : + Phan Bội Châu tổ chức phong trào Đông du nhằm mục đích gì ? +Kể lại những nét chính về phong trào Đông du. +Ý nghĩa của phong trào Đông du. *Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm) Gợi ý : +Đào tạo những người yêu nước có kiến thức về khoa học, kĩ thuật được học ở nước Nhật tiên tiến, sau đó đưa họ về nước để hoạt động cưú nươc. +Sự hưởng ứng phong trào Đông du của nhân dân trong nước, nhất là những thanh niên yêu nước Việt Nam. +Phong trào đã khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân ta. -Trả lời các câu hỏi SGK bài học trước . -Thảo luận các ý nêu trên *Hoạt động 3 (làm việc cả lớp) Bổ sung : Phan Bội Châu (1867-1940) quê ở làng Đan Nhiệm (có tài liệu ghi là Đan Nhiễm), nay là xã Xuân Hoà, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Oâng lớn lên khi đất nước đã bị thực dân Pháp đô hộ. Oâng là người thông minh, học rộng, tài cao, có ý chí đánh đuổi giặc Pháp xâm lược. Chủ trương lúc đầu của ông là dựa vào Nhật để đánh Pháp . -Tại sao Phan Bội Châu lại chủ trươ
File đính kèm:
- tuan 4.doc