Giáo án Hoạt động giáo dục hướng nghiệp Lớp 9
Chủ đề 4. TÌM HIỂU THÔNG TIN MỘT SỐ NGHỀ PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG
TÌM HIỂU THÔNG TIN MỘT SỐ NGHỀ PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG
I-MỤC TIÊU CHUNG: Sau khi học xong bài này, Học sinh:
+ Biết được vị trí xã hội, đặc điểm, yêu cầu của một nghề cụ thể.
+ Biết cách tìm hiểu thông tin nghề và thông tin đào tạo của nghề đó.
+ Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một nghề (hoặc chuyên môn) cụ thể.
+ Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề.
II/ CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên :
+ Giáo viên nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo để có kiến thức cần thiết về thông tin nghề.
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách tìm hiểu thông tin nghề cụ thể.
+ Chuẩn bị một số bài hát, trò chơi về đề tài nghề nghiệp.
2/ Học sinh:
+ Điều tra thông tin theo bản mô tả nghề do giáo viên giao.
+ Chuẩn bị tổ chức các hoạt động cần thiết cho buổi học.
+ Chuẩn bị một số bài thơ, bài hát về đề tài nghề nghiệp.
n tử( cao su,nhựa, dầu thực vật) *Vật liệu điện tử và quang tử (linh kiện gốm điện tử,từ tính) *Vật liệu Sinh –y học(sợi cacbon, tinh dầu) *Chống ăn mòn bảo vệ vật liệu( thép,hợp kim , bê tông) + Công nghệ tự động hóa: _ Trọng điểm: *Tự động thiết kế trong các ngành kinh tế nhờ sự trợ giúp của máy tính *Tự động hóa ngành chế tạo máy và gia công chính xác*Sản xuất các loại Rô Bốt phục vụ cho an toàn lao động và bảo vệ môi trường *Tự động hóa việc xử lý các chất thải rắn, lỏng khí và bức xạ -GV cho HS ghi lại đoạn (SGK) trang 29 IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỦ ĐỀ: -GV cho Hs trả lời trên giấy câu hỏi sau đây:“Thông qua buổi sinh hoạt hôm nay, em cho biết vì sao chúng ta cần nắm được phương hướng phát triển kinh tế –xã hội của địa phương và của cả nước?” V. CỦNG CỐ- DẶN DÒ Nhắc laị ý cơ bản-Về nhà tìm hiểu một số nghề phổ biến ở địa phương. @ & ? Chủ đề 3. THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP QUANH TA THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP QUANH TA I. MỤC TIÊU: + Biết được 1 số kiến thức về nghề nghiệp rất phong phú, đa dạng và xu thế phát triển hoặc biến đổi của nhiều nghề. + Biết cách tìm hiểu thông tin nghề. + Kể được 1 số nghề đặc trưng minh hoạ cho tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp . + Có ý thức chủ dộng tìm hiểu thong tin nghề. II. CHUẨN BỊ: + Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan. + Chuẩn bị học tập cho các nhóm: Liệt kê 1 số nghề không theo 1 nhóm nhất định nào để học sinh phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động. Chuẩn bị 1 số câu hỏi cho học sinh thảo luận về cơ sở khoa học của việc chọn nghề. + Chuẩn bị về tổ chức hoạt động của chủ đề. III.TỔ CHỨC DẠY HỌC: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp. GV: Ở nước ta có bao nhiêu nghề? Trên thế giới có bao nhiêu nghề? GV yêu cầu HS viết tên của 10 nghề mà các em biết. GV cho hoạt động nhóm thảo luận, bổ sung cho nhau những nghề không trùng với những nghề mà các em đã ghi. GV kết luận về tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp. 1/ Tính đa dạng, phong phú của thế giới nghề nghiệp: + Nghề thuộc danh mục nhà nước đào tạo: Có hàng trăm nghề. Ai muốn làm nghề đó phải học ở các trường do nhà nước quản lí. + Nghề ngoài danh mục nhà nước đào tạo: Có đến hàng nghìn nghề, được đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau. Lưu ý: + Danh mục nghề đào tạo của 1 quốc gia không cố định, nó thay đổi tuỳ thuộc kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và yêu cầu về nguồn nhân lực của từng giai đoạn lịch sử. + Danh mục nghề đào tạo của quốc gia này khác với của quốc gia kia do nhiều yếu tố (kinh tế, văn hoá, xã hôi ) khác nhau chi phối. + Có những nghề chỉ có ở địa phương này mà không có ở địa phương kia (cùng trong 1 nước), chỉ có ở nước này mà không có ở nước kia. + Mỗi nghề lại chia ra thành những chuyên môn, có nghề có tới vài chục chuyên môn. Như nghề dạy học, có các môn như Toán, Văn, Sử, Địa GV cho HS nêu 1 số nghề chỉ có ở nơi này mà không có ở nơi khác, có ở nước này mà không có ở nước khác. Ví dụ: Trong nước: Nghề nuôi cá sấu ở các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng không có ở Cao Bằng, Lạng Sơn Ở Ấn Độ có nghề chuyên thổi sáo để điều khiển rắn độc mà các nước khác không có nghề này. Hoạt động 2. Phân loại nghề thường gặp GV: Có thể gộp 1 số nghề có chung 1 số đặc điểm thành 1 nhóm nghề được không? Nếu được, các em hãy lấy ví dụ? 2/ Phân loại nghề: a/ Phân loại nghề theo hình thức lao động (lĩnh vực lao động). + Lĩnh vực quản lí, lãnh đạo có 10 nhóm nghề: (HS viết trên giấy cách phân loại nghề của mình) HS hoạt động nhóm nêu một vài ví dụ minh hoạ. GV phân tích một số cách phân loại nghề như sgk (trang 24 – 25) 1/ Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các bộ phận trong các cơ quan đó. 2/ Lãnh đạo doanh nghiệp 3/ Cán bộ kinh tế, kế hoạch, tài chính, thống kê, kế toán 4/ Cán bộ kĩ thuật công nghiệp 5/ Cán bộ kĩ thuật nông, lâm nghiệp. 6/ Cán bộ khoa học, giáo dục 7/ Cán bộ văn hoá nghệ thuật 8/ Cán bộ y tế 9/ Cán bộ luật pháp, kiểm sát 10/ Thư kí các cơ quan và 1 số nghề lao động trí óc khác. + Lĩnh vực sản xuất có 23 nhóm nghề: 1/ làm việc trên các thiết bị động lực 2/ Khai thác mỏ, dầu, than, hơi đốt, chế biến than 3/ Luyện kim, đúc, luyện cốc 4/ Chế tạo máy, gia công kim loại, kĩ thuật điện và điện tử, vô tuyến diện 5/ Công nghiệp hoá chất. 6/ Sản xuất giấy và sản phẩm bằng giấy, bìa 7/ Sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông, sành sứ, gốm, thuỷ tinh 8/ Khai thác và chế biến lâm sản 9/ In. 10/ Dệt. 11/ May mặc 12/ Công nghiệp da, da lông, da giả 13/ Công nghiệp lương thực và thực phẩm 14/ Xây dựng 15/ Nông nghiệp 16/ Lâm nghiệp 17/ Nuôi, đánh bắt thuỷ sản 18/ Vận tải 19/ Bưu chính viễn thông 20/ Điều khiển máy nâng, chuyển. 21/ Thương nghiệp, cung ứng vật tư, phục vụ ăn uống. 22/ Phục vụ công cộng và sinh hoạt 23/ Các nghề sản xuất khác. b/ Phân loại nghề theo đào tạo: có 2 loại: + Nghề được đào tạo. + Nghề không được đào tạo. Bên cạnh đó còn có nhiều nghề được truyền trong dòng họ hoặc gia đình được giữ bí mật và được gọi là nghề gia truyền. c/ Phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động. 1/ Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính: Tại trụ sở uỷ ban nhân dân, phòng hành chính của các cơ quan, xí nghiệp, trạm thu thuế 2/ Những nghề tiếp xúc với con người: Giáo viên, thầy thuốc, nhân viên bán hàng 3/ Những nghề thợ: Người lái ô tô, thợ dệt, thợ tiện, 4/ Nghề kĩ thuật: Các kĩ sư thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất 5/ Những nghề trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật: Viết văn, sáng tác nhạc, làm thơ, chụp ảnh, vẽ tranh, làm các đồ trang sức 6/ Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Nghề nghiên cứu tìm tòi, phát hiện những qui luật trong đời sống xã hội, trong thế giới tự nhiên cũng như trong tư duy con người 7/ Những nghề tiếp xúc với thiên nhiên: Chăn nuôi, làm vườn, thuần dưỡng súc vật, khai thác gỗ, 8/ những nghề có điều kiện lao động đặc biệt: Lái máy bay thử nghiệm, du hành vũ trụ, thám hiểm HOẠT ĐỘNG 3. 3. NHỮNG DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA NGHỀ, BẢN MÔ TẢ NGHỀ. 3/ Những dấu hiệu cơ bản của nghề thường được trình bày kĩ trong các bản mô tả nghề. a/ Đối tượng lao động: Là những thuộc tính, những mối quan hệ qua lại (tương hổ) của các sự vật, các hiện tượng, các quá trình mà ở cương vị lao động nhất định, con người phải vận dụng và tác động vào chúng. (ví dụ: Đối tượng của nghề trồng cây là những cây trồng và điều kiện sinh sống (đất, khí hậu) b/ Nội dung lao động: Là công việc phải làm trong nghề, tức là “làm gì”, “làm như thế nào”. c/ Công cụ lao động. d/ Điều kiện lao động: môi trường lao động. 4/ Bản mô tả nghề: Gồm các mục sau: a/ Tên nghề. b/ Nội dung và tính chất lao động của nghề: Mô tả việc tổ chức lao động, sản phẩm làm ra c/ Những điều kiện cần thiết để tham gia lao động trong nghề: Có bằng cấp đào tạo, kinh nghiệm lao động d/ Những chống chỉ định y học: Những bệnh tật mà nghề không chấp nhận. e/ Những điều kiện bảo đảm cho người lao làm việc trong nghề: Tiền lương, chế độ bồi dưỡng độc hại, làm thêm giờ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề, những phúc lợi người lao động được hưởng g/ Những nơi có thể theo học nghề: Trường đào tạo nghề. h/ Những nơi có thể làm việc sau khi học nghề: Tên cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỦ ĐỀ. GV tổng kết các cách phân loại nghề, chỉ ra những nhận thức chưa chính xác về vấn đề này của 1 số học sinh trong lớp. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO. Tuỏi Trẻ và sự nghiệp, Nhà xuất bản Công nhân kĩ thuật, Hà Nội, 1986. __________________________________________________________________ Chủ đề 4. TÌM HIỂU THÔNG TIN MỘT SỐ NGHỀ PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG TÌM HIỂU THÔNG TIN MỘT SỐ NGHỀ PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG I-MỤC TIÊU CHUNG: Sau khi học xong bài này, Học sinh: + Biết được vị trí xã hội, đặc điểm, yêu cầu của một nghề cụ thể. + Biết cách tìm hiểu thông tin nghề và thông tin đào tạo của nghề đó. + Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một nghề (hoặc chuyên môn) cụ thể. + Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề. II/ CHUẨN BỊ: 1/ Giáo viên : + Giáo viên nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo để có kiến thức cần thiết về thông tin nghề. + Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách tìm hiểu thông tin nghề cụ thể. + Chuẩn bị một số bài hát, trò chơi về đề tài nghề nghiệp. 2/ Học sinh: + Điều tra thông tin theo bản mô tả nghề do giáo viên giao. + Chuẩn bị tổ chức các hoạt động cần thiết cho buổi học. + Chuẩn bị một số bài thơ, bài hát về đề tài nghề nghiệp. III TỔ CHỨC DẠY HỌC: Hoạt động của thầy và trò Nội dung HOẠT ĐỘNG 1: (10 ph) TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ TRONG LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT GV yêu cầu 1 học sinh đọc bài Nghề làm vườn. (sgk trang 33) NGHỀ LÀM VƯỜN. 1. Tên nghề: Nghề làm vườn. 2. Đặc điểm hoạt động của nghề: a/ Đối tượng lao động: là các cây trồng ăn quả, các loại hoa, cây cảnh, cây lấy gỗ, cây dược liệu quan hệ với đất trồng, khí hậu. b/ Nội dung lao động: + Làm đất: Cày, bừa, san phẳng, lên luống + Chọn, nhân giống: Các phương pháp lai tạo, giâm, chiết cành, ghép cây + Gieo trồng: Xử lí hạt và gieo trồng cây con. + Chăm sóc: làm cỏ, vun sới, tưới nước, phun thuốc trừ sâu, tỉa cây, cắt cành, tạo hình + Thu hoạch: NHổ, hái rau, cắt hoa, hái quả, đào củ, chặt đốn cây c/ Công cụ lao động: Cày, cuốc, bừa, dầm, xẻng, thuổng, xe cút kít, máy cày d/ Điều kiện lao động: Hoạt động ngoài trời. 3. Các yêu cầu của nghề đối với người lao động: + Phải có sức khoẻ tốt, mắt tinh tường, tay khéo léo, yêu nghề, + Có khả năng quan sát, phân tích tổng hợp, có óc thẩm mỹ + Có ước vọng vươn lên trong nghề. 4. Những chống chỉ định y học: Những người mắc các bệnh: thấp khớp, thần kinh toạ, ngoài da 5. Nơi đào tạo nghề: Khoa trồng trọt của các trường Đại học Nông nghiệp, Cao đẳng, trung tâm kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề 6. Triển vọng phát triển của nghề: Phát triển mạnh, được nhân dân tham gia đông đảo. GV hướng dẫn thảo luận về: vị trí, vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam. Liên hệ đến lĩnh vực nghề nghiệp này ở địa phương: có những lĩnh vực trồng trọt nào đang phát triển (trồng lúa, trồng rau, cây ăn quả, cây làm thuốc ) HS viết 1 bài ngắn (1 trang) theo chủ đề: “Nếu làm nông nghiệp thì em chọn công việc cụ thể nào”. HOẠT ĐỘNG 2. TÌM HIỂU NHỮNG NGHỀ Ở ĐỊA PHƯƠNG HS hoạt động nhóm: kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương: May mặc, cắt tóc, ăn uống, sửa chữa xe đạp, xe máy, chuyên chở hàng hoá, bán hàng thực phẩm, lương thực và các loại hàng để tiêu dùng, hướng dẫn tham quan GV: chỉ định 5 học sinh giới thiệu những nghề có ở địa phương. HS mô tả một nghề mà các em biết theo các mục sau: + Tên nghề. + Đặc điểm hoạt động của nghề. + Các yêu cầu của nghề đối với người lao động. + Triển vọng phát triển của nghề. HOẠT ĐỘNG 3. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO. GV: Để hiểu về một nghề chúng ta nên chú ý đến những thông tin nào? GV tổng kết lại các mục cần có trong bản mô tả nghề. a. Nội dung thông cần điều tra: + Tên trường, địa điểm trường + Những khoa hay chuyên ngành do trường đào tạo + Số lượng tuyển sinh hàng năm + Điều kiện để tham gia tuyển sinh + Vấn đề học phí, học bỗng. + Điều kiện học tập, ăn, ở b. Nguồn thông tin để khai thác + Những tài liệu thông báo về tuyển sinh của tỉnh, trung ương. + Qua sách báo. + Ý kiến của cha, mẹ và người thân. + Qua mạng Internet + Qua thực tiễn xã hội, qua các buổi giao lưu. + Qua tư vấn của các trung tâm. IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỦ ĐỀ. Mỗi học sinh viết thu hoạch theo một trong những nội dung sau: Bản mô tả một nghề hoặc thông tin tuyển sinh của một trường. Chủ đề 5 THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG A- MỤC TIÊU: - Hiểu được khái niệm “thị trường lao động”, “việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ. - Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực. - Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp. B-CHUẨN BỊ: 1/ Giáo viên : Đọc và sưu tầm trên báo chí về 1 số nghề đang phát triển mạnh; liên hệ với cơ quan lao động ở địa phương để biết được thị trường lao động ở phường Hội Thương. 2/ Học sinh: Tìm hiểu nhu cầu lao động ở 1 số lĩnh vực nghề nghiệp ở địa phương. C-LÊN LỚP: Hoạt động của thầy và trò Nội dung * HOẠT ĐỘNG 1: VIỆC LÀM VÀ NGHỀ NGHIỆP.: GV cho học sinh hoạt động nhóm thảo luận câu hỏi: 1/ Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở 1 số địa phương có việc làm mà không có nhân lực? 2/ Ý nghĩa của chủ trương “mỗi thanh niên phải nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn, tự tạo ra được việc làm”. a/ Việc làm: Mỗi công việc trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cần đến một lao động thực hiện trong một thời gian và không gian xác định được coi là một việc làm. Thông qua việc làm, người lao động có thu nhập (tiền, ) đáp ứng nhu cầu sinh sống hàng ngày. - Những việc làm không nhằm mục tiêu lao động kiếm sống thì không thuộc nội hàm của khái niệm việc làm (công tác từ thiện ) - Trong nhiều năm qua, ở nước ta việc làm đang trở nên bức xúc bỡi các lí do sau: + Dân số tăng quá nhanh, + Hệ thống ngành nghề chưa phát triển, + Rất nhiều thanh niên không đi học nghề, chạy theo các kì thi đại học, tốt nghiệp đại học nhưng chưa có việc làm + Thành thị có quá đông người chờ việc, vùng xa cách thành phố thì thiếu người làm. + Hiện nay có rất nhiều người làm việc không đúng với chuyên môn đào tạo. b/ Nghề: Nói đến nghề là phải nghĩ đến yêu cầu đào tạo. Mỗi nghề có yêu cầu riêng về những hiểu biết (tri thức) nhất định về chuyên môn và những kĩ năng (trình độ) tương ứng. Người ta phân kĩ năng lao động nghề nghiệp theo những trình độ khác nhau, và gọi mỗi trình độ đó là một bậc của tay nghề. * HOẠT ĐỘNG 2: THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG. GV cho học sinh hoạt động nhóm thảo luận câu hỏi: 1/ Thế nào là thị trường lao động? 2/ Tại sao việc chọn nghề của con người phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động. 3/ Vì sao mỗi người cần nắm vững một nghề và biết làm một số nghề. 4/ Vì sao thị trường lao động hiện nay luôn thay đổi? a/ Khái niệm về thị trường lao động: Trong thị trường lao động, Lao động được thể hiện như một hàng hoá, nghĩa là nó được mua dưới hình thức tuyển chọn, kí hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn và được bán – tức là được người có sức lao động thoã thuận với bên có yêu cầu nhân lực ở các phương tiện: tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ phúc lợi, chế độ bảo hiểm b/ Một số yêu cầu của thị trường lao động hiện nay. + Tuyển chọn lao động có trình độ học vấn cao. + Biết sử dụng máy vi tính và thông thạo ít nhất một ngoại ngữ. + Lao động có sức khoẻ thể chất và tinh thần. c/ Một số nguyên nhân làm thị trường lao động luôn thay đổi: + Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế do quá trình công nghiệp hoá đất nước sẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động. (không phải chuyển đổi địa bàn mà chuyển đổi nghề nghiệp) + Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng, đời sống nhân dân được cải thiện nên hàng hoá luôn thay đổi mẫu mã. + Việc thay đổi nhanh chóng các công nghệ cũng làm cho thị trường lao động khắt khe hơn với trình độ kĩ năng nghề nghiệp. * HOẠT ĐỘNG 3. 3. MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CƠ BẢN. GV cho học sinh hoạt động nhóm thảo luận câu hỏi: + Ở nước ta có bao nhiêu thị trường lao động ? Nêu tên các thị trường lao động đó. + Trong các thị trường lao động đó, em thích thị trường nào, vì sao? + Em hiểu gì về thị trường xuất khẩu lao động? a/ Thị trường lao động nông nghiệp. + Khu vực trồng cây lương thực, thực phẩm: lúa, ngô, khoai + Chăm sóc và khai thác: cao su, cà phê, chè, bông, chuối, quýt, cam, bưởi, thanh long + Chăn nuôi: Bò, lợn, ngựa, dê, gà, vịt + Khai thác, chế biến hải, thuỷ sản: Tôm, cá. Mực + Trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác và chế biến gỗ b/ Thị trường lao động công nghiệp. + Khai thác quặng, than đá, dầu mỏ, khí đốt, vàng bạc, đá quí + Đường giao thông thuỷ, bộ đường sắt, hàng không đang cần nhiều nhân lực. + Sản xuất giày, dép, quần áo may sẵn để xuất khẩu. + Công nghiệp hoá chất, vật liệu mới, vật liệu xây dựng, bào chế thuốc, đóng đồ gỗ + Bảo vệ môi trường, giữ gìn sinh thái, xử lý chất thải c/ Thị trường lao động dịch vụ. + Dịch vụ cắt tóc, sửa móng tay, chữa ống nước, sửa đồng hồ, sửa máy ảnh, sửa dụng cụ gia đình, may quần áo + Dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, dịch vụ ăn uông, giải khát + Dịch vụ vui chơi, giải trí, trò chơi điện tử, dịch vụ mạng thông tin + Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, truyền thông, bưu điện d/ Một số thông tin về thị trường lao động khác. + Thị trường lao động công nghệ thông tin. + Thị trường xuất khẩu lao động. + Thị trường lao động trong ngành dầu khí. IV/ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỦ ĐỀ GV đánh giá tinh thần tham gia học tập chủ đề của học sinh __________________________________________________________________ Chủ đề 6 Ý NGHĨA TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC I. MỤC TIÊU: - Biết đựơc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn lựa nghề có cơ sở khoa học. - Nêu đựơc dự định ban đầu về lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS). - Bước đầu có ý thức chọn nghề có cơ sở khoa học. II. CHUẨN BỊ: 1/ Giáo viên : Chuẩn bị một số tài liệu liên quan đến hướng nghiệp. 2/ Học sinh: - Học sinh chuẩn bị một số bài thơ bài hát hoặc những mẩu chuyện ca ngợi lao động ở một số nghề hoặc ca ngợi những người có thành tích cao trong lao động nghề nghiệp. - Chuẩn bị thi tìm hiểu nghề trong giờ giáo dục hướng nghiệp. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: Hoạt động của thầy và trò Nội dung HOẠT ĐỘNG 1: Năng lực là gì? GV giới thiệu năng lực là gì như SGK trang 60 – 61 Cách hiểu thụ động : Năng lực là một tổ hợp những đặc điểm tâm lý và sinh lý cá nhân giúp con người thực hiện có kết quả một hoạt động nào đó. GV cho HS tìm hiểu những ví dụ vef những con người có năng lực cao trong lao động sản xuất. 1/ Năng lực là gì? a) Định nghĩa:” Năng lực là sự tương ứng giữa một bên là những đặc điểm về tâm lý và sinh lý của một con người với một bên là những yêu cầu hoạt động đối với con người đó.Sự tương ứng đó là điều kiện để con người hoàn thành công việc mà hoạt động phải thực hiện. b) Mọi người ai cũng có năng lực, trừ những người đang ốm liệt giường , mất hết khả năng lao động. c) Một người thường có nhiều năng lực khác nhau d) Năng lực không có sẵn cho mỗi người, mà nó hình thành nhờ có sự học hỏi và luyện tập. e) Nhờ có năng lực, con người dễ trở thành con người có tài năng HOẠT ĐỘNG 2: Sự phù hợp nghề GV cho HS thảo luận nhóm Làm thế nào để tạo ra sự phù hợp nghề GV Dùng bảng phụ đưa mô hình giám định sự phù hợp nghề trên bảng và giải thích thế nào là sự phù hợp nghề.(như SGK) 2) Sự phù hợp nghề: Mô hình giám định sự phù hợp nghề Nhân cách con người Hoạt động của nghề X X X X X X Kết luận về sự phù hợp nghề : Đăc điểm tâm lý hoặc sinh lý X : Yêu cầ của nghề Nếu thấy không nhất thiết phải phấn đấu để theo nghềkhông phù hợp thì có thể chuyển nghề khác Trong nhiều trường hợp sự phấn đấu rèn luyện có thể tạo ra sự phù hợp nghề HOẠT ĐỘNG 3 3/ Phương pháp tự xác định năng lực bản thân để hiểu được mức độ phù hợp nghề GV tổ chức đố vui: Một thanh niên muốn trở thành một người lái xe tải,các em thử suy luận xem người ấy cần có những phẩm chất gì? (những điều kiện gì?) để phù hợp với nghề ấy? GV giới thiệu phương pháp tự xác định năng lực bản thân để hiểu đưopực mức độ phù hợp nghề (như SGK) 3) Phương pháp tự xác định năng lực bản thân để hiểu được mức độ phù hợp nghề - Muốn chon một nghề phải tìm hiểu xem những yêu cầu cơ bản của nghề đó đối với sự phát triển tâm lí, sinh lí , thể chất của con người như thế nào, sau đó mới tìm hiểu đến các phương pháp xác định những đặc điểm tâm lí, sinh lí của bản thân - có nhiều cách thức xác định những đặc điểm tâm lí và sinh lí HOẠT ĐỘNG 4: Tự tạo ra sự phù hợp nghề GV nêu sự tự tạo ra sự phù hợp nghề như SGK 4) Tự tạo ra nghề phù hợp Yếu tố rất quan trọng là: Hứng thú; ngoài ra học tập và rèn luyện là điều kiện tạo ra sự phù hợp nghề HOẠT ĐỘNG 5: Nghề truyền thống gia đình với sự chọn nghề G
File đính kèm:
- Chu_de_1_Y_nghia_tam_quan_trong_cua_viec_chon_nghe_co_co_so_khoa_hoc.doc