Giáo án Hóa học 9 tiết 61: Glucozơ và saccarozơ
Tìm hiểu về tính chất vật lí.
GV cho HS quan sát tranh, ảnh các loại trái cây, quả chín có chứa nhiều glucozơ và những ảnh truyền glucozơ trong bệnh viện, yêu cầu HS nêu về trạng thái tự nhiên của glucozơ.
GV Cho các nhóm HS quan sát mẫu tính thể glucozơ, hướng dẫn HS hóa tan 1 lượng glucozơ vào nước, các nhóm sẽ nêu trạng thái vật lí, khả năng hòa tan trong nước của glucozơ.
- GV giới thiệu: saccarozơ có nhiều trong các loài thực vật như: cây mía, củ cải đường, thốt nốt, đường cũng là hợp chất gluxit. HS nhắc lại.
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm:
- Lấy đường sccarozơ vào ống nghiệm, HS quan sát trạng thái, màu sắc, rồi sau đó thêm nước vào và lắc nhẹ, quan sát. HS kết luận.
GV gọi HS nêu nhận xét về vị khi ăn quả nho chín hay đường?
GLUCOZƠ (C6H12O6: 180) VÀ SACCAROZƠ (C12H22O11: 324) Bài 50, 51 - Tiết 61 Tuần dạy: 32 1. MỤC TIÊU: 1.1. Kiến thức: * HS biết: - Công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, khối lượng riêng) - Ứng dụng: Là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật * HS hiểu: - Tính chất hóa học: phản ứng tráng gương, phản ứng lên men rượu - Tính chất hóa học: phản ứng thủy phân có xúc tác axit hoặc enzim 1.2. Kĩ năng: - HS thực hiện được: + Viết được các PTHH (dạng CTPT) minh họa tính chất hóa học của glucozơ và saccarozơ. + Phân biệt dung dịch saccarozơ, glucozơ với ancol etylic và axit axetic + Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng lên men khi biết hiệu suất của quá trình + Tính % khối lượng saccarozơ trong mẫu nước mía - HS thực hiện thành thạo: Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu vật ...rút ra nhận xét về tính chất của glucozơ và saccarozơ. 1.3. Thái độ: Rèn tính chăm, chịu khó, tính tự lực. 2. NỘI DUNG HỌC TẬP: Công thức phân tử, tính chất hóa học của glucozơ và saccarozơ 3. CHUẨN BỊ: 3.1. Giáo viên: Mẫu đường glucozơ, dung dịch saccarozơ (đường kính), dung dịch AgNO3, dung dịch NH3, dung dịch rượu etylic, dung dịch H2SO4 loãng , nước cất, ống nghiệm, kẹp gỗ, giá thí nghiệm, đèn cồn 3.2. Học sinh: Học bài và làm các bài tập về nhà, soạn và ôn các kiến thức xem bài tập trong bài mới 4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm tra sĩ số HS. 4.2. Kiểm tra miệng: Khơng 4.3. Tiến trình bài học: HOẠT ĐỘNG 1: Tính chất vật lí. (Thời gian: 10’) (1) Mục tiêu: - Kiến thức: Công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, khối lượng riêng) - Kỹ năng: Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu vật ...rút ra nhận xét về tính chất của glucozơ và saccarozơ. (2) Phương pháp, phương tiện dạy học: - Phương pháp: Trực quan, thực hành. - Phương tiện: Mẫu đường glucozơ, dung dịch saccarozơ (đường kính) (3) Các bước của hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Tìm hiểu về tính chất vật lí. GV cho HS quan sát tranh, ảnh các loại trái cây, quả chín có chứa nhiều glucozơ và những ảnh truyền glucozơ trong bệnh viện, yêu cầu HS nêu về trạng thái tự nhiên của glucozơ. GV Cho các nhóm HS quan sát mẫu tính thể glucozơ, hướng dẫn HS hóa tan 1 lượng glucozơ vào nước, các nhóm sẽ nêu trạng thái vật lí, khả năng hòa tan trong nước của glucozơ. - GV giới thiệu: saccarozơ có nhiều trong các loài thực vật như: cây mía, củ cải đường, thốt nốt, đường cũng là hợp chất gluxit. HS nhắc lại. - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm: - Lấy đường sccarozơ vào ống nghiệm, HS quan sát trạng thái, màu sắc, rồi sau đó thêm nước vào và lắc nhẹ, quan sát. HS kết luận. GV gọi HS nêu nhận xét về vị khi ăn quả nho chín hay đường? I. Tính chất vật lí 1. Trạng thái tự nhiên: Có trong hầu hết các bộ phận của cây, nhiều nhất trong quả chín, có cả trong cơ thể người và động vật. - Saccarozơ có nhiều trong các loài thực vật như: cây mía, củ cải đường, thốt nốt, 2. Tính chất vật lí: Là hợp chất kết tinh không màu, vị ngọt mát, tan nhiều trong nước. - Saccarozơ là chất kết tinh không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước. HOẠT ĐỘNG 2: Tính chất hóa học (Thời gian: 20’) (1) Mục tiêu: - Kiến thức: Phản ứng tráng gương, phản ứng lên men rượu. Phản ứng thủy phân có xúc tác axit hoặc enzim - Kĩ năng: + Viết được các PTHH (dạng CTPT) minh họa tính chất hóa học của glucozơ và saccarozơ. + Phân biệt dung dịch saccarozơ, glucozơ với ancol etylic và axit axetic + Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng lên men khi biết hiệu suất của quá trình + Tính % khối lượng saccarozơ trong mẫu nước mía (2) Phương pháp, phương tiện dạy học: - Phương pháp: Trực quan, vấn đáp. - Phương tiện: mẫu đường glucozơ, dung dịch saccarozơ (đường kính), dung dịch AgNO3, dung dịch NH3, dung dịch rượu etylic, dung dịch H2SO4 loãng , nước cất, ống nghiệm, kẹp gỗ, giá thí nghiệm, đèn cồn (3) Các bước của hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Tìm hiểu về tính chất hóa học. GV làm thí nghiệm phản ứng tráng gương như SGK: glucozơ tác dụng với AgNO3 trong dung dịch NH3. GV yêu cầu HS quan sát thành ống nghiệm trước và sau thí nghiệm. HS quan sát nhận xét hiện tượng GV chốt ý. HS nêu ứng dụng là dùng trong công nghệ tráng gương. GV có thể nêu thêm 1 số ứng dụng khác. II. Tính chất hóa học: 1. Phản ứng Oxi hóa: Khi đun nóng dung dịch saccarozơ có axit làm xúc tác, saccarozơ bị thủy phân tạo ra glucozơ có thể tham gia phản ứng tráng gương. C12H22O11+H2OC6H12O6 + C6H12O6. (Saccarozơ) (glucozơ) (fructozơ). Trên thành ống nghiệm xuất hiện màu trắng bạc, đó chính là Ag. PTHH: C6H12O6+Ag2OC6H12O7 + 2Ag. 2. Phản ứng lên men rượu: C6H12O62C2H5OH+2CO2. HOẠT ĐỘNG 3: Ứng dụng của glucozơ (Thời gian: 5’) (1) Mục tiêu: - Kiến thức: Là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật (2) Phương pháp, phương tiện dạy học: - Phương pháp: Vấn đáp. - Phương tiện: (3) Các bước của hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Tìm hiểu về ứng dụng của glucozơ. Gọi HS đọc và nêu phần ứng dụng trong SGK. III. Ứng dụng của glucozơ: Glucozơ là chất dinh dưỡng quan trọng của người và động vật được dùng để sản xuất vitamin C, pha huyết thanh, tráng gương Làm thức ăn cho con người, nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩn, pha chế thuốc. 5. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: 5.1. Tổng kết (củng cố, rút gọn kiến thức): BT4: PTPƯ: C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2. - Số mol của CO2: nCO2 = 0,5(mol). a. Số mol của C2H5OH: nC2H5OH = nCO2 = 0,5(mol). - Khối lượng của C2H5OH: mC2H5OH = 0,5 x 46 = 23(g). b. Số mol của glucozơ : nglucozơ = nCO2 : 2 = = 0,25(mol). - Vì hiệu suất là 90% nên số mol của glucozơ là: nglucozơ = 0,27(mol). - Khối lượng của glucozơ: mglucozơ = 0,27 x 180 » 50(g). 5.2. Hướng dẫn học tập (hướng dẫn HS tự học ở nhà) * Đối với bài học tiết này: Học bài và làm các bài tập: 1,2,3,4 trang 152 SGK. * Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Chuẩn bị: “ Glucozơ và Saccarozơ” (tt) (chú ý bài tập vận dụng) 6. PHỤ LỤC: SGK, SGV
File đính kèm:
- Bai_50_Glucozo_20150725_113329.doc