Giáo án Hóa học 8 - Tiết 3: Chất (Tiếp theo)

+ Em hãy nhận xét điểm giống nhau và khác nhau giữa nước khoáng và nước cất?

+ Vì sao nước cất được sử dụng để pha chế thuốc tiêm? còn nước khoáng thì sao?

+ Vậy hỗn hợp là gì?

 

doc3 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 4767 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học 8 - Tiết 3: Chất (Tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/8/2014
Ngày giảng: 24/8/2014 (8B)
	27/8/2014 (8A)
Tiết 3
 CHẤT
 (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức: 
HS biết được:
- Khái niệm về chất nguyên chất (tinh khiết) và hỗn hợp.
- Cách phân biệt chất nguyên chất (tinh khiết) và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí
2. Kĩ năng: 
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất... rút ra được nhận xét về tính chất của chất (Chủ yếu là tính chất vật lí của chất)
- Phân biệt được chất tinh khiết và hỗn hợp
- Làm thí nghiệm để tách chất ra khỏi hỗn hợp nước và muối.
. Thái độ: 
-HS cần cẩn thận khi làm thÝ nghiÖm, không uống nước lã, nước chưa được đung sôi.
II. ĐỒ DÙNG
1.Giáo viên:
- Chai nước khoáng, 1 ống nước cất
- Hình ảnh trưng cất nước tự nhiên
Thí nghiệm
Dụng cụ
Hoá chất
Tách muối ra khỏi nước.
Ống nghiệm, phễu thuỷ tinh, kẹp gỗ, đèn cồn.
Muối ăn, nước cất, 
2. Học sinh: 
-Chai nước khoáng
III. PHƯƠNG PHÁP: 
-Thí nghiệm, quan sát, vấn đáp - gợi mở, hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức (1 phút): 
2. Khởi động (4 phút) 
* Kiểm tra bài cũ: 
*ĐVĐ: Nước tự nhiên có phải là chất tinh khiết không? Chất như thế nào được gọi là chất tinh khiết? Muốn tách chất ra khỏi hỗn hợp ta phải làm như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi đó.
3. Các hoạt động:
Hoạt động 1 (7 phút): 
Tìm hiểu về hỗn hợp
Mục tiêu: HS biết được khái niệm hỗn hợp.
 Đồ dùng: chai nước khoáng, 1 ống nước cất.
Cách tiến hành:	
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức
- Yêu cầu HS quan sát chai nước khoáng và nước cất.
-Yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn (2 phút):
+ Em hãy nhận xét điểm giống nhau và khác nhau giữa nước khoáng và nước cất?
+ Vì sao nước cất được sử dụng để pha chế thuốc tiêm? còn nước khoáng thì sao?
+ Vậy hỗn hợp là gì?
- GV nhận xét và kết luận
+ Kể tên một số hỗn hợp có trong tự nhiên.
-GV nhận xét
- HS quan sát chai nước khoáng và nước cất
- Thảo luận nhóm; đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét, bổ sung:
+ Giống nhau: trong suốt, không màu, uống được.
+ Khác nhau: Nước cất được dùng để pha chế thuốc tiêm và sử dụng trong phòng thí nghiệm còn nước khoáng thì không.
-Vì nước cất là chất tinh khiết.
- Còn nước khoáng là hỗn hợp một số chất.
-HS lấy ví dụ
III. Chất tinh khiết
Hỗn hợp:
* Hỗn hợp là hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau.
VD: Nước khoáng, nước biển,… 
Hoạt động 2 (12 phút): 
Tìm hiểu về chất tinh khiết.
 	Mục tiêu: HS biết được khái niệm chất tinh khiết
Đồ dùng: Hình ảnh chưng cất nước tự nhiên.
Cách tiến hành:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức
- GV hướng dẫn HS quan sát hình ảnh thí nghiệm chưng cất nước tự nhiên.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
+ Nêu hiện tượng xảy ra khi chưng cất nước tự nhiên?
+ Làm thế nào để khẳng định nước cất là chất tinh khiết?
+ Vậy theo em chất như thế nào mới có những tính chất nhất định?
- GV kết luận.
- HS quan sát thí nghiệm GV biểu diễn.
- HS thảo luận nhóm, lần lượt đại diện trả lời:
 Đun sôi
+Nước tự nhiên
 Làm lạnh
bốc hơi giọt 
nước (tinh khiết) 
- Tiến hành đo: nhiệt độ nóng chảy là 0oC, nhiệt độ sôi là 100oC, khối lượng riêng là 1g/cm3…
- Chỉ chất tinh khiết mới có những tính chất nhất định.
- HS hoàn thiện kiến thức
2. Chất tinh khiết.
* VD: Chỉ nước tinh khiết mới có: tonc=0oC, tos=100oC, D=1g/cm3…
* Chỉ chất tinh khiết mới có những tính chất nhất định.
Hoạt động 3 (7 phút)
Biết cách tách chất ra khỏi hỗn hợp.
Mục tiêu: Dựa vào tính chất của chất HS biết làm thí nghiệm để tách chất ra khỏi hỗn hợp 
Đồ dùng: Ống nghiệm, phễu thuỷ tinh, kẹp gỗ, đèn cồn, muối ăn, nước cất.
Cách tiến hành:	
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức
+ Làm thế nào để có thể tách muối ra khỏi hỗn hợp nước muối?
- GV làm thí nghiệm tách muối ra khỏi hỗn hợp nước muối.
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Hiện tượng gì đã xảy ra?
+ Muốn tách chất ta phải dựa vào đâu?
-Nhận xét
+ 1 HS trả lời.
- HS quan sát thí nghiệm.
- Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
+ Đại diện nhóm trả lời câu hỏi.
+ Nước bay hơi, muối kết tinh.
- Dựa vào tính chất của chất.
3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp.
*Thí nghiệm: Tách muối ra khỏi hỗn hợp nước muối.
*Kết luận: 
 Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp. 
4. Củng cố, kiểm tra dánh giá (4 phút):
-HS hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi:
Phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp?
Muốn tách chất ra khỏi hỗn hợp ta phải dựa vào đâu?
5. Hướng dẫn học tập ở nhà (4 phút):
-BTVN: 7,8 SGK
-Hướng dẫn giải bài tập 8 - sgk (tr.11)
Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ của không khí lỏng đến -1960C, nitơ lỏng sôi và bay lên, còn oxi lỏng đến -1830C mới sôi, tách riêng được hai khí.
	-Chuẩn bị bài thực hành 1: Tính chất nóng chảy của chất. Tách chất từ hỗn hợp: Tìm hiểu cách tiến hành thí nghiệm và mẫu báo cáo thực hành.

File đính kèm:

  • doc3.doc