Giáo án Giáo dục công dân 12 - Nguyễn Thị Niêm - Tiết 20
GV giảng:
+ Ng¬ười đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Ng¬ười đang bị tạm giam:
+ Ng¬ười mất năng lực hành vi dân sự
Ví dụ: Công dân X bị bệnh tâm thần.
GV hỏi:
Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử ?
HS trả lời.
GV giảng:
Những ng¬ười không được thực hiện quyền ứng cử:
+ Tất cả người không được quyền bầu cử như¬ trên.
+ Ng¬ười đang bị khởi tố về hình sự:
+ Ng¬ươì đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhưng ch¬ưa được xóa án.
Tiết thứ: 20 Ngày soạn: Bài 7 CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ (Tiết 1) A/MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1.Về kiến thức: -Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa và cách thức thực hiện một số quyền dân chủ của công dân (quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia QLNN và XH: quyền khiếu nại, tố cáo…) -Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện đúng đắn các quyền dân chủ của công dân. 2.Về kỹ năng: -Biết thực hiện quyền dân chủ đúng quy định của pháp luật. -Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và không đúng các quyền dân chủ của công dân. 3.Về thái độ: Tích cực thực hiện quyền dân chủ của công dân. Tôn trọng quyền dân chủ của mỗi người. Phê phán những hành vi vi phạm quyền dân chủ của công dân. II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC: -Kĩ năng giải quyết vấn đề - Kĩ năng tự nhận thức - Kĩ năng hợp tác III/CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: Thảo luận nhóm, động não, xử lí tình huống IV/PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to. - Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu. V/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/Ổn định tổ chức: 2/Kiểm tra bài cũ: 3/Bài mới: a)/Khám phá: Các em có thể lấy ví dụ ở địa phương mình về việc nhân dân thực hiện chủ trương “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ? Những điều mà HS nêu lên chính là biểu hiện của quyền dân chủ, quyền làm chủ của người dân trong đời sống chính trị, đời sống xã hội của đất nước. Pháp luật có ý nghĩa, vai trò như thế nào trong việc xác lập và bảo đảm cho người dân sử dụng các quyền dân chủ của mình? Đó chính là nội dung của bài học này. b)/Kết nối: Hoạt động 1: Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân Hoạt động của thầy và trò GV: -Yêu cầu HS giải quyết tình huống -Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi: Quyền bầu cử và ứng cử là gì? Tại sao nói thực hiện quyền bầu cử và ứng cử là thực hiện quyền dân chủ gián tiếp? Nội dung kiến thức 1/ Quyền bầu cử và quyền ứng cử các cơ quan đại biểu của nhân dân a) Khái niệm quyền bầu cử và ứng cử Quyền bầu cử và ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó , nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước Hoạt động 2: ND quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân Hoạt động của thầy và trò GV đặt câu hỏi: Những người nào có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân? HS trao đổi, trả lời. GV giảng: +Người có quyền bầu cử: 18 tuổi trở lên + Người có quyền ứng cử: 21 tuổi trở lên GV hỏi: Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử kể cả khi đã đủ tuổi như trên? HS trả lời. GV giảng: + Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. + Người đang bị tạm giam: + Người mất năng lực hành vi dân sự Ví dụ: Công dân X bị bệnh tâm thần. GV hỏi: Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử ? HS trả lời. GV giảng: Những người không được thực hiện quyền ứng cử: + Tất cả người không được quyền bầu cử như trên. + Người đang bị khởi tố về hình sự: + Ngươì đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhưng chưa được xóa án. GV hỏi: Theo em, vì sao luật lại hạn chế quyền bầu cử và ứng cử của những người thuộc các trường hợp trên? HS trao đổi, phát biểu. GV giảng: GV đàm thoại với HS về những nguyên tắc bầu cử: Phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. GV giảng: + Phổ thông: Mọi công dân từ 18 tuổi trở lên đều được tham gia bầu cử trừ các trường hợp đặc biệt bị pháp luật cấm. + Bình đẳng: Mỗi cử tri có một lá phiếu và các lá phiếu có giá trị ngang nhau: + Trực tiếp: Cử tri phải tự mình đi bầu: + Bỏ phiếu kín: Chỗ viết kín đáo, hòm phiếu kín GV hỏi: Tại sao các quyền bầu cử, ứng cử đều phải được tiến hành theo các nguyên tắc trên? HS trả lời. GV nhấn mạnh: Các quyền bầu cử, ứng cử đều phải được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định thì mới đảm bảo tính dân chủ thật sự. GV hỏi: Quyền ứng cử thực hiện bằng cách nào? HS phát biểu. GV giảng: Quyền ứng cử thực hiện bằng hai cách: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử. Các CD đủ 21 tuổi trở lên, có năng lực và tín nhiệm với cử tri đều có thể tự ứng cử hoặc được cơ quan, tổ chức giới thiệu ứng cử. GV giảng: Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan đại biểu của nhân dân: + Các đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri: Ví dụ: Tiếp xúc, thu thập ý kiến…. + Chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri: Ví dụ: Báo cáo thường xuyên về hoạt động của mình, trả lời các yêu cầu, kiến nghị. Nội dung kiến thức b) Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân * Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân: Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc Hội , Hội đồng nhân dân. Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử gồm: người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang phải chấp hành hình phạt tù ; người mất năng lực hành vi dân sự;… Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử: Những người thuộc diện không được thực hiện quyền bầu cử; người đang bị khởi tố về hình sự ; người đang phải chấp hành bản án, quyết định của tòa án; người đã chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án nhưng chưa được xóa án ; người đang chấp hành quyết định xử lí hành chính về giáo dục hoặc đang bị quản chế hành chính. *Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân Quyền bầu cử của công dân thực hiện theo các nguyên tắc: bầu cử phổ thông, bình đẳng , trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quyền ứng cử của công dân được thực hiện theo hai con đường: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử. *Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước- cơ quan đại biểu của nhân dân: -Thứ nhất các đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với các cử tri. -Thứ hai, các đại biểu nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri. c. Hoạt động 3: Ý nghĩa của quyền bầu cử và ứng cử của công dân Hoạt động của thầy và trò GV hướng dẫn HS dựa vào SGK để tìm hiểu nội dung này. Kết luận : GV giảng khái quát để HS hiểu rõ vai trò quan trọng của pháp luật đối với việc thực hiện quyền bầu cử, ứng cử của công dân: + PL khẳng định bầu cử, ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân. + PL xác lập các nguyên tắc bảo đảm cho việc bầu cử, ứng cử thật sự dân chủ. Ví dụ: Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân quy định các nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. + Pháp luật quy định các trình tự, thủ tục tổ chức cuộc bầu cử dân chủ. + Pháp luật quy định các biện pháp xử lí những vi phạm, tranh chấp, khiếu kiện về bầu cử, ứng cử. Ví dụ: Khiếu nại về danh sách cử tri, về nhân viên Tổ bầu cử vi phạm nguyên tắc bỏ phiếu kín của cử tri…Những vi phạm nghiêm trọng quyền bầu cử, ứng cử bị coi là tội phạm đươc quy định trong Bộ luật Hình sự (xem Tư liệu tham khảo). Nội dung kiến thức * Ý nghĩa của quyền bầu cử và ứng cử của công dân Là cơ sở pháp lý-chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước,để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình. Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước ta. c/Thực hành, luyện tập: * Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân *Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân *Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước- cơ quan đại biểu của nhân dân d/Vận dụng: 1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân 2. Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân 3. Ý nghĩa của quyền bầu cử và ứng cử của công dân 4/Hướng dẫn về nhà: -Làm bài tập, học bài, chuẩn bị trước phần tiếp theo -GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị nội dung cho bài học sau VI/ RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY: ……………………………………………………………………………………………………
File đính kèm:
- Tiet 20 CD12.doc