Giáo án GDCD 6 - Tiết 32, Bài 18: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

+ Câu 3: Nếu là Loan em sẽ làm như thế nào? (Nếu là Loan em nên giải thích để Phương hiểu được đọc thư của bạn khi chưa được bạn đồng ý là sai, nếu cố tình đọc là vi phạm quyền đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín).

- HS: cả lớp trao đổi, thảo luận và cá nhân phát biểu.

- GV: nhận xét, chốt ý cơ bản và giới thiệu điều 73 - hiến pháp 1992.” thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được đảm bảo an toàn và bí mật việc bóc, mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo qui định của pháp luật”.

- HS: cả lớp theo dõi.

Hoạt động 2: Thảo luận nhĩm tìm hiểu nội dung bi học (15p).

- GV: ghi nội dung.

- HS: cả lớp ghi bài.

- GV: yêu cầu HS đọc điều 125 bộ luật hình sự 1999 trong SGK trang 48.

- HS: cá nhân đọc.

- GV: chia lớp làm 4 nhóm yêu cầu các nhóm thảo luận theo thứ tự các câu hỏi sau:

+ Nhóm 1: Quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là thế nào?

+ Nhóm 2: Theo em những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về bí mật thư tín an toàn thư tín, điện thoại, điện tín?

(Hành vi vi phạm có thể là đọc thư trộm của người khác, thu giữ thư tín, điện tín của người khác, nghe trộm điện thoại của người khác, đọc thư của người khác rồi đi nói lại cho mọi người biết).

+ Nhóm 3:Người vi phạm pháp luật về an toàn thư tín, điện thoại, điện tín sẽ bị pháp luật xử lí như thế nào?

(Điều 125 bộ luật hình sự 1999)

+ Nhóm 4: Nếu thấy bạn nghe trộm điện thoại của người khác em sẽ làm gì?

 

 

doc5 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án GDCD 6 - Tiết 32, Bài 18: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 18, Tiết 32	
Tuần 32
QUYỀN ĐƯỢC ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Nêu được nội dung cơ bản của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
2. Kĩ năng:
HS thực hiện thành thạo: Phân biệt được hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.
HS thực hiện được: Biết sử lí các tình huống phù hợp với quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Biết bảo vệ quyền lợi của mình, không xâm phạm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.
3. Thái độ:
Thói quen: Tôn trọng quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của mình và của người khác.
Tính cách: HS tích cực hơn trong các hoạt động học tập.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
III. CHUẨN BỊ:
1. GV: hiến pháp 1992 (điều 73), bộ luật hình sự 1999 (điều 125), bộ luật tố tụng hình sự 1988 (điều 115 - 119).
2. HS: vở ghi và đồ dùng học tập của học sinh.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm tra sĩ số lớp (1p).
2. Kiểm tra miệng: ( 10p)
- GV: Nêu nội dung cơ bản của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? Em làm gì để thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? ( thuộc đầy đủ nội dung: 10đ ).
- HS: 2-3 HS trả bài.
- GV: Nhận xét, sửa sai nếu có và cho điểm.
3. Tiến trình bài học:
- GV: đưa ra tình huống: Nếu nhặt được thư của bạn mình, em sẽ làm gì?
- HS: cá nhân đưa ra ý kiến.
- GV: nhận xét và dẫn vào bài: quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của công dân và được qui định trong hiến pháp của nhà nước ta. Vậy quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Thảo luận lớp, tìm hiểu tình huống.(10p)
- GV: ghi nội dung.
- HS: ghi bài.
- GV: Yêu cầu HS đọc tình huống trong SGK trang 47.
- HS: cá nhân đọc.
- GV: nêu các câu hỏi cho HS thảo luận.
+ Câu 1: Theo em, Phượng có thể đọc thư gửi Hiền mà không cấn sự đồng ý của Hiền không? Vì sao?
(Phượng không thể đọc thư của Hiền vì đó không phải là thư gửi cho Phương. Dù Hiền là bạn thân nhưng nếu không được sự đồng ý của Hiền thì không được đọc).
+ Câu 2: Em có đồng ý với giải pháp của Phương là đọc xong thư, dán lại rồi mới đưa cho Hiền không? (Giải pháp này không chấp nhận được bởi vì làm như vậy là lừa dối bạn, là vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín).
+ Câu 3: Nếu là Loan em sẽ làm như thế nào? (Nếu là Loan em nên giải thích để Phương hiểu được đọc thư của bạn khi chưa được bạn đồng ý là sai, nếu cố tình đọc là vi phạm quyền đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín).
- HS: cả lớp trao đổi, thảo luận và cá nhân phát biểu.
- GV: nhận xét, chốt ý cơ bản và giới thiệu điều 73 - hiến pháp 1992.” thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được đảm bảo an toàn và bí mật việc bóc, mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo qui định của pháp luật”.
- HS: cả lớp theo dõi. 
Hoạt động 2: Thảo luận nhĩm tìm hiểu nội dung bài học (15p).
- GV: ghi nội dung.
- HS: cả lớp ghi bài.
- GV: yêu cầu HS đọc điều 125 bộ luật hình sự 1999 trong SGK trang 48.
- HS: cá nhân đọc.
- GV: chia lớp làm 4 nhóm yêu cầu các nhóm thảo luận theo thứ tự các câu hỏi sau:
+ Nhóm 1: Quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là thế nào?
+ Nhóm 2: Theo em những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về bí mật thư tín an toàn thư tín, điện thoại, điện tín?
(Hành vi vi phạm có thể là đọc thư trộm của người khác, thu giữ thư tín, điện tín của người khác, nghe trộm điện thoại của người khác, đọc thư của người khác rồi đi nói lại cho mọi người biết).
+ Nhóm 3:Người vi phạm pháp luật về an toàn thư tín, điện thoại, điện tín sẽ bị pháp luật xử lí như thế nào?
(Điều 125 bộ luật hình sự 1999)
+ Nhóm 4: Nếu thấy bạn nghe trộm điện thoại của người khác em sẽ làm gì?
(Nhắc nhở bạn không được hành động như vây, phân tích để bạn thấy đó là hành vi vi phạm pháp luật, nếu bạn không nghe thì có thể nhờ thầy cô giáo hoặc gia đình cùng phân tích để bạn hiểu).
- HS: thảo luận, đại diện nhóm trình bày, cả lớp trao đổi bổ sung.
- GV: nhận xét, bổ sung và kết luận.
Hoạt động 3: Thực hành làm bài tập trong SGK (5p).
- GV: ghi nội dung.
- HS: cả lớp ghi bài.
- GV: yêu cầu HS làm bài tập 1: Em phải làm gì khi gặp trường hợp sau:
a. Nhặt được thư của người khác đánh rơi.
b. Bố mẹ em hoặc anh chị xem thư của em mà không hỏi ý kiến em.
c. Khi bố mẹ đi vắng, em phải làm gì để khỏi thất lạc thư, điện báo.
d. Nếu bố mẹ hoặc anh chị đọc nhật kí của em thì em sẽ làm gì.
- GV: Yêu cầu HS ghi cách ứng xử của em ra giấy nháp hoặc ghi vào vở.
- HS: Tổ 1, 2 thực hiện câu hỏi a,b. Tổ 3, 4 thực hiện câu hỏi c, d.
- GV: gọi HS trình bày ý kiến của mình.
- HS: cả lớp trao đổi ý kiến với nhau.
- GV: nhận xét , bổ sung và cho điểm những trường hợp có cách ứng xử đúng nhất.
Bài 18: QUYỀN ĐƯỢC ĐẢM BẢO AN TỒN VÀ BÍ MẬT THƯ TÍN, ĐIỆN THOẠI, ĐIỆN TÍN.
I. Tình huống:
II. Nội dung bài học:
- Quyền được đảm bảo an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của cơng dân và được qui định trong hiến pháp của nhà nước ta (điều 73, hiến pháp 1992).
- Quyền được đảm bảo an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cơng dân cĩ nghĩa là khơng ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện tín của cơng dân khơng được nghe trộm điện thoại.
III. Bài tập:
4. Tổng kết: (3p)
- GV: Nêu các câu hỏi: thế nào là quyền được đảm bảo an toàn thư tín, điện thoại, điện tín?
- GV: Nêu câu hỏi: câu nào đúng, câu nào sai
+ Minh đọc trộm thư của Hà.
+ Mai nghe điện thoại của Tuấn.
+ Nhặt được thư của bạn trong lớp đem trả lại.
+ Phê bình bạn An bóc thư của người khác.
- HS: cả lớp làm bài tập.
- GV: nhận xét, sửa sai và cho điểm HS.
5. Hướng dẫn học tập: (1p)
- Học thuộc nội dung bài học.
- Trả lời các câu hỏi ôn tập để chuẩn bị cho tiết sau.
V. PHỤ LỤC: Không có

File đính kèm:

  • docBai_18_Quyen_duoc_bao_dam_an_toan_va_bi_mat_thu_tin_dien_thoai_dien_tin.doc