Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019

Ngày soạn:

Ngày dạy:

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

Giúp học sinh nắm được những yêu cầu cơ bản nhất để học hiệu quả môn Ngữ văn lớp 9

2. Kĩ năng:

- Biết vận dụng hững phương pháp học tích cực và kỹ năng vào việc học Văn

3. Thái độ:

- GD HS có thái đọ chủ động tích cực trong việc học tập môn Ngữ văn.

II. Chuẩn bị

1. Tư liệu tham khảo: Sách TKBG Ngữ văn 9, Sách Chuẩn KTKN,

2. Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình,gợi mở, vấn đáp,.

3. Đồ dùng, Phương tiện dạy học: Myas chiếu hoặc bảng phụ, phiếu học tập

III. Tiến trình dạy học:

1/ Ổn định lớp:

9A: . .

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩ bị của học sinh.

3. Bài mới:

Các em thân mến, học Văn tốt, học Tiếng Việt giỏi mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của môn Ngữ văn mà thôi. Điều quan trọng nhất là các em phải biết vận dụng kiến thức của hai môn này vào việc tạo lập văn bản. Muốn như vậy các em cũng cần phải có phương pháp học tốt phân môn Tập làm văn. Tiết học này thầy trò chúng ta sẽ cùng nhau trao đổi về vấn đề này.

 

doc170 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.....
Tuần 2: 
Tiết 4: 	PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN 
 TRONG THỰC HÀNH VIẾT VĂN BẢN
Ngày soạn: 10/1/2018
Ngày dạy: /1/2018	
1. Kiến thức:
	Sau khi học xong chủ đề này, học sinh cần nắm được một số nội dung và kĩ năng sau:
- Nhận biết được các kiểu đoạn văn thường gặp trong việc tạo lập văn bản.
- Viết được các kiểu đoạn văn và vận dụng vào việc tạo lập văn bản trong các giờ làm văn.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích viết đoạn văn nghị luận.
3. Thái dộ:
Giáo dục ý thức học tập tự giác tích cực.
II. Chuẩn bị:
1.Tài liệu tham khảo: - Sách giáo khoa Ngữ văn 6,7,8,9. Các loại sách bài tập tham khảo bộ môn Ngữ văn. Các bài tập giáo viên tự biên soạn ( phần bài tập này cần photo để phát cho học sinh trước khi học tập chủ đề)
2. Đồ dùng dạy học: máy chiếu
3. Phương pháp: Đàm thoại, phân tích, quy nạp
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: 9A1 .................................................................................... 
 	 9A2 ....................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Không
3. Bài mới: 
Để rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho các em hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau trao đổi nội dung này.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn văn.
Giáo viên cho học sinh đọc bất kì một đoạn văn nào trong phần văn bản và trả lời câu hỏi
GV: Qua việc đọc các đoạn văn đã cho, em thử cho biết: Về mặt hình thức, các đoạn văn có gì giống nhau?
HS: Trả lời
GV: Chốt và cho HS ghi
GV: Về mặt nội dung, các em thấy các đoạn văn đó có chức được một ý trọn vẹn hay chưa?
HS: Trả lời
GV Chốt
GV: Giảng: Câu mang ý chính, khái quát của đoạn văn thì gọi là câu chủ đề (còn gọi là câu chốt). Vậy, có phải là đoạn văn nào cũng có câu chốt hay không? Vì sao?
HS: Trả lời.
GV: Chỉnh sửa và chốt ý 
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiẻu các cách xây dựng đoạn văn.
@ Bước 1: Hướng dẫn tìm hiểu đoạn diễn dịch.
HS: Đọc đoạn văn1
GV: Trong đoạn văn trên, câu nào mang ý nghĩa khái quát bao trùm toàn đoạn văn? Xét vị trí của nó so với những câu khác trong đoạn.
HS: Câu (1) là câu mang ý khái quát của cả đoạn văn. Nó đứng ở đầu đoạn văn.
GV: Các câu còn lại trong đoạn văn có yêu cầu gì?
HS: Các câu còn lại trong đoạn làm sáng tỏ thêm ý cho câu 1
GV: Chốt: Đoạn văn có cách trình bày như trên gọi là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch, còn gọi là đoạn diễn dịch.
GV: Vậy, cách trình bày diễn dịch là cách trình bày như thế nào?
HS: Trình bày.
GV: Chốt lại ý.
HS: Ghi nhớ.
@ Bước 2: Hướng dẫn tìm hiểu đoạn quy nạp.
HS: Đọc đoạn văn 2. 
GV: Trong đoạn văn trên, câu nào mang ý nghĩa khái quát bao trùm toàn đoạn văn? Xét vị trí của nó so với những câu khác trong đoạn.
HS: Ở đoạn văn 2, câu mang ý khái quát là câu số (2). Câu này nắm ở cuối đoạn văn.
GV: Vai trò của các câu ở trên làm gì trong đoạn đó?
HS: TRả lời.
GV: Chốt: Đoạn văn có cách trình bày như trên gọi là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp, còn gọi là đoạn quy nạp.
GV: Vậy, cách trình bày quy nạp là cách trình bày như thế nào?
HS: Trình bày.
GV: Chốt lại ý.
HS: Ghi nhớ.
GV: Mô hình của đoạn văn 2 có thể biểu diễn như sau: 
GV: Ví dụ đoạn văn trình bày theo cách quy nạp có số lượng là (n) câu thì mô hình cho đoạn văn đó sẽ như thế nào?
HS: Lên bảng thực hiện.
GV: Cho nhận xét và chỉnh sửa.
I. Đoạn văn: 
- Về hình thức: Đoạn văn được quy ước từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
- Về mặt nội dung: Đoạn văn diễn đạt một ý trọn vẹn.
- Đoạn văn có thể có câu chốt hoặc không có câu chốt.
II. Các cách xây dựng đoạn văn:
1. Trình bày đoạn văn theo cách diến dịch:
- Diễn dịch là cách trình bày đi từ ý chung khái quát đến các ý chi tiết, cụ thể, làm sáng tỏ ý chung, khái quát đó. Câu mang ý chung, khái quát đứng trước đoạn văn và có tư cách là câu chốt của đoạn văn.
- Ví dụ: Đoạn 1
 Mô hình: 
 (1) Câu chốt
 (2) (3)... (n)
2. Trình bày đoạn văn theo cách quy nạp:
- Quy nạp là cách trình bày đi từ các ý chi tiết cụ thể , rút ra ý chung, khái quát. Theo đó câu mang ý chung đứng sau câu kia và nó có tư cách là câu chốt của đoạn văn đó.
- Ví dụ: Đoạn 2.
- Mô hình:
 (1) (2) (n-1) 
 (n) Câu chốt
4. Củng cố, dặn dò
Nhắc lại nội dung bài học
Chuẩn bị bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
5. Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 3: 
Tiết 5: 	RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
Ngày soạn: 17/1/2018
Ngày dạy: /1/2018	
1. Kiến thức:
	Hiểu được đặc điểm của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội; nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý; nghị luận về tác phẩm văn học.
 Nắm vững phương pháp làm các dạng bài nghị luận nói trên.
 2. Kĩ năng:
Rèn kỹ năng tìm hiểu, phát hiện kiến thức.
3. Thái dộ:
	Giáo dục lòng yêu mến, tự hào về văn học dân tộc.
II. Chuẩn bị:
1.Tài liệu tham khảo: Sách Giáo khoa, SGV, Giáo án của các đồng nghiệp. 
2. Đồ dùng dạy học: máy chiếu
3. Phương pháp: Đàm thoại, phân tích, quy nạp
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: 9A1 .................................................................................... 
 	 9A2 ....................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Không
3. Bài mới: 
Để rèn kỹ năng làm bài văn nghị luận, từ tiết học này thầy sẽ cùng các em ôn tập.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung hoạt động
Hoạt động 1: 
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của kiểu bài Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- HS đọc ví dụ Bệnh lề mề
- GV: Trong bài Bệnh lề mề người viết đã trình bày những gì?
- HS trả lời.
- GV: Tại sao tác giả lại nói đó là vấn đề có ý nghĩa đối với xã hội?
HS trao đổi, thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm trả lời.
- GV: Em đánh giá như thế nào về vấn đề tác giả đưa ra?
GV: Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội ?
- HS trả lời.
- GV chốt.
- GV: Bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội có yêu cầu như thế nào về mặt nội dung?
- HS trả lời.
- GV chốt.
- GV: yêu cầu như thế nào về mặt hình thức của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội như thế nào?
- HS trả lời.
- GV chốt.
- GV: Để làm tốt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội cần tuân theo những bước nào?
- GV: Bước tìm hiểu đề cần làm những gì?
- HS trả lời.
- GV: Để tìm ý cho bài tốt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội cần làm như thế nào?
- HS trả lời.
- GV chốt.
- GV: Dàn ý bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội cần có mấy phần? Phần mở bài cần làm gì?
- HS trả lời.
- HS bổ sung
+ Nội dung của phần thân bài?
- HS trả lời.
- HS bổ sung
- GV chốt.
+ Phần kết bài cần làm rõ điều gì?
- HS trả lời.
- GV chốt.
I/ Nghị luận xã hội:
A- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
1- Đặc điểm yêu cầu:
* Ví dụ: Bệnh lề mề.
-> Trong bài Bệnh lề mề người viết đã trình bày quan điểm, thái độ của mình trước một vấn đề có ý nghĩa xã hội đáng phê phán, cần khắc phục mà tác giả gọi nó là một căn bệnh cần chữa trị: Bệnh lề mề. Nói nó là vấn đề có ý nghĩa đối với xã hội bởi nó đang tràn lan trong nhiều cơ quan, đoàn thể, nó tồn tại trong ý thức mỗi con người, trở thành thói quen xấu, một căn bệnh khó chữa.
* Khái niệm: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
* Yêu cầu về nội dung bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
- Nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề: phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
* Yêu cầu về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sống động.
2- Kỹ năng, phương pháp nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
a- Ngoài những phương pháp chung, cách làm kiểu bài nghị luận này gồm các bước: 
* Tìm hiểu đề:
- Tìm hiểu ý nghĩa của sự việc, liên tưởng đến cuộc sống để phát hiện ra vấn đề mọi người quan tâm.
* Tìm ý:
- Nắm vững các chi tiết cơ bản của sự việc, hiện tượng.
- Tìm thêm một vài sự việc, hiện tượng tương tự.
- Phân chia vấn đề thành từng mặt để phân tích, giảng giải, bày tỏ ý kiến.
* Dàn ý: 
- Mở bài: Giới thiệu khái quát sự việc, hiện tượng.
- Thân bài: 
+ Tóm tắt sự việc, hiện tượng.
+ Lần lượt phân tích từng mặt của vấn đề.
- Kết bài: Tổng hợp sự phân tích để rút ra kết luận.
b- Khi phân tích, có thể phối hợp sử dụng phép chứng minh, giải thíchKhi tổng hợp, có thể khẳng định, phủ định, khuyên răn, kiến nghị
4. Củng cố, dặn dò
Nhắc lại nội dung bài học
Chuẩn bị làm một số đề
5. Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 3: 
Tiết 6: 	RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
Ngày soạn: 17/1/2018
Ngày dạy: /1/2018
1. Kiến thức:
	Hiểu được đặc điểm của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội; nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý; nghị luận về tác phẩm văn học.
 Nắm vững phương pháp làm các dạng bài nghị luận nói trên.
 2. Kĩ năng:
Rèn kỹ năng tìm hiểu, phát hiện kiến thức.
3. Thái dộ:
	Giáo dục lòng yêu mến, tự hào về văn học dân tộc.
II. Chuẩn bị:
1.Tài liệu tham khảo: Sách Giáo khoa, SGV, Giáo án của các đồng nghiệp. 
2. Đồ dùng dạy học: máy chiếu
3. Phương pháp: Đàm thoại, phân tích, quy nạp
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: 9A1 .................................................................................... 
 	 9A2 ....................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Không
3. Bài mới: 
Tiết học này thầy sẽ hướng dẫn các em làm một số đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội;
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung hoạt động
Hoạt động 1: Luyện tập: 
Bài tập 1:
Lấy nhan đề “ Những người không chịu thua số phận”, hãy viết bài văn nêu suy nghĩ về những tấm gương đó.
- HS đọc đề bài
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài.
- GV: Để làm tốt bài nghị luận này cần phải tìm những ý nào?
- HS trả lời
- HS bổ sung
- GV chốt.
- GV: Em hãy lập dàn ý cho đề bài trên?
- GV: Phần mở bài cần nêu những ý gì?
- HS trả lời
- GV: Phần thân bài có mấy vấn đề cần đề cập đến? Đó là những vấn đề gì?
- HS trả lời.
- HS bổ sung
- GV chốt.
- GV: Phần kết bài cần làm gì?
- HS trả lời.
- GV chốt.
Bài tập 2:
Qua các kỳ thi học sinh giỏi quốc tế, em có suy nghĩ gì về trí tuệ Việt Nam.
- GV: Trình bày ý hiểu của em về đề bài?
- GV: Em hãy lập dàn ý cho đề bài trên?
- GV: Phần mở bài cần nêu những ý gì?
- HS trả lời
- GV: Phần thân bài có mấy vấn đề cần đề cập đến? Đó là những vấn đề gì?
- HS trả lời.
- HS bổ sung
- GV chốt.
- GV: Phần kết bài cần làm gì?
- HS trả lời.
- GV chốt.
II- Luyện tập:
Đề I: 
a- Mở bài: 
Dẫn dắt vào vấn đề: những số phận không may và nghị lực vượt qua số phận.
b- Thân bài:
* Nêu một số tấm gương không chịu thua số phận; kể vắn tắt về một số tấm gương tiêu biểu ở những lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống.
* Suy nghĩ của bản thân về những con người ấy:
- Khâm phục tinh thần vượt khó ở họ.
- Nhận thức sâu sắc về cội nguồn sức mạnh nghị lực của họ:
+ Ý thức của họ về giá trị sống của bản thân mỗi người.
+ Ý chí quyết tâm mãnh liệt.
+ Được mọi người động viên tiếp sức.
+ Trách nhiệm của mỗi chúng ta và xã hội đối với họ.
+ Cảm thông, tôn trọng, tôn vinh họ.
+ Giúp đỡ, tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng của bản thân.
c- Kết bài:
- Khẳng định họ là những tấm gương tiêu biểu.
- Soi vào họ, mỗi người phải biết tự vươn lên không ngừng.
Đề II: 
a- Mở bài:
- Hiểu học là truyền thống cao đẹp của người Việt Nam.
- Học sinh đạt giải trong kỳ thi quốc tế luôn là niềm tự hào của thế hệ trẻ nói riêng và cả nước nói chung.
b- Thân bài:
* Những thành quả trí tuệ của học sinh Việt Nam trong các kỳ thi quốc tế.
- Các kỳ thi học sinh giỏi quốc tế là một sân chơi trí tuệ cho những người trẻ tuổi.
- Những thành tích cao mà học sinh Việt Nam đạt được.
+ Những thứ hạng và những giải đặc biệt của các môn dự thi.
+ Đánh giá của bạn bè quốc tế.
*Suy nghĩ của bản thân về trí tuệ Việt Nam:
c- Kết bài:
 Nhấn mạnh niềm tự hào, sự tôn vinh, lòng biết ơn những người đã đem vinh quang về cho Tổ quốc.
4. Củng cố, dặn dò
Nhắc lại nội dung bài học
Chuẩn bị làm một số đề
5. Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 4: 
Tiết 7: 	RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
Ngày soạn: 24/1/2018
Ngày dạy: /1/2018	
1. Kiến thức:
	Hiểu được đặc điểm của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội; nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý; nghị luận về tác phẩm văn học.
 Nắm vững phương pháp làm các dạng bài nghị luận nói trên.
 2. Kĩ năng:
Rèn kỹ năng tìm hiểu, phát hiện kiến thức.
3. Thái dộ:
	Giáo dục lòng yêu mến, tự hào về văn học dân tộc.
II. Chuẩn bị:
1.Tài liệu tham khảo: Sách Giáo khoa, SGV, Giáo án của các đồng nghiệp. 
2. Đồ dùng dạy học: máy chiếu
3. Phương pháp: Đàm thoại, phân tích, quy nạp
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: 9A1 .................................................................................... 
 	 9A2 ....................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Không
3. Bài mới: 
Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập nội dung nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung hoạt động
Hoạt động 1: 
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của kiểu bài Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- HS đọc ví dụ Chí mạo hiểm
- GV: Trong bài Chí mạo hiểm người viết đã trình bày những gì?
- HS trả lời.
- GV: Tại sao tác giả lại nói đó là vấn đề tư tưởng, đạo lý?
HS trao đổi, thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm trả lời.
- GV: Em đánh giá như thế nào về vấn đề tác giả đưa ra?
GV: Thế nào là nghị luận về một một vấn đề tư tưởng, đạo lý?
- HS trả lời.
- GV chốt.
- GV: Bài nghị luận về một một vấn đề tư tưởng, đạo lý có yêu cầu như thế nào về mặt nội dung?
- HS trả lời.
- GV chốt.
- GV: yêu cầu như thế nào về mặt hình thức của bài nghị luận về một một vấn đề tư tưởng, đạo lý như thế nào?
- HS trả lời.
- GV chốt.
- GV: Để làm tốt bài nghị luận về một một vấn đề tư tưởng, đạo lý cần tuân theo những bước nào?
- GV: Bước tìm hiểu đề cần làm những gì?
- HS trả lời.
- GV: Để tìm ý cho bài tốt bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý cần làm như thế nào?
- HS trả lời.
- GV chốt.
- GV: Dàn ý bài nghị luận về một một vấn đề tư tưởng, đạo lý cần có mấy phần? Phần mở bài cần làm gì?
- HS trả lời.
- HS bổ sung
+ Nội dung của phần thân bài?
- HS trả lời.
- HS bổ sung
- GV chốt.
+ Phần kết bài cần làm rõ điều gì?
- HS trả lời.
- GV chốt.
B- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
1- Đặc điểm yêu cầu:
* Ví dụ: Chí mạo hiểm.
-> Văn bản đề cập đến một vấn đề tư tưởng của con người: chí mạo hiểm- yếu tố quyết định thành công của mỗi người. 
* Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người 
* Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
Làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lý bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tíchđể chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
* Yêu cầu về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sống động.
2- Kỹ năng, phương pháp nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
* Tìm hiểu đề:
Nội dung tư tưởng nêu trong đề bài thường được đúc kết trong tục ngữ, danh ngôn, do đó phải tìm hiểu ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh để xác định đầy đủ, chính xác vấn đề, xác định đủ yêu cầu về nội dung và hình thức của bài sẽ viết.
* Tìm ý:
Phân chia vấn đề thành các luận điểm. Muốn vậy phải đưa vấn đề gắn với những câu hỏi tìm ý. Thường là câu hỏi: Nghĩa là gì? Đúng, sai thế nào? Có tác dụng gì? Biểu hiện ra sao? Cần phê phán điều gì? Quan niệm nào là đúng? Phải làm gì?...Câu trả lời sẽ là luận điểm, luận cứ.
Dàn ý:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lý cần bàn.
* Thân bài:
- Giải thích nội dung vấn đề cho rõ ràng, đầy đủ (ý nghĩa gần- xa, hẹp- rộng)
- Chứng minh sự đúng, sai của tư tưởng, đạo lý đó.
- Nhận định đánh giá tư tưởng, đạo lý đó trong cuộc sống.
* Kết bài: Tổng hợp ý kiến, khẳng định lại vấn đề; có thể đề xuất nhận thức mới hoặc yêu cầu hành động
*Viết bài: Dựa vào dàn bài, phát triển từng ý thành đoạn văn đồng thời liên kết các đoạn thành văn bản hoàn chỉnh.
b- Khi phân tích, có thể phối hợp sử dụng phép chứng minh, giải thíchKhi tổng hợp, có thể khẳng định, phủ định, khuyên răn, kiến nghị
4. Củng cố, dặn dò
Nhắc lại nội dung bài học
Chuẩn bị làm một số đề
5. Rút kinh nghiệm
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 4: 
Tiết 8: 	RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
Ngày soạn: 24/1/2018
Ngày dạy: /1/2018	
1. Kiến thức:
	Hiểu được đặc điểm của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội; nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý; nghị luận về tác phẩm văn học.
 Nắm vững phương pháp làm các dạng bài nghị luận nói trên.
 2. Kĩ năng:
Rèn kỹ năng tìm hiểu, phát hiện kiến thức.
3. Thái dộ:
	Giáo dục lòng yêu mến, tự hào về văn học dân tộc.
II. Chuẩn bị:
1.Tài liệu tham khảo: Sách Giáo khoa, SGV, Giáo án của các đồng nghiệp. 
2. Đồ dùng dạy học: máy chiếu
3. Phương pháp: Đàm thoại, phân tích, quy nạp
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: 9A1 .................................................................................... 
 	 9A2 ....................................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Không
3. Bài mới: 
Tiết học này chúng ta sẽ cùng nhau luyện một số đề văn nghị luận
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung hoạt động
Hoạt động 1: Luyện tập: 
Bài tập 1:
Xưa các cụ đã dạy “lời chào cao hơn mâm

File đính kèm:

  • docGiao an phu dao van 9 chuan hay _12729024.doc