Giáo án Đạo đức lớp 2 - Tuần 196 đến tuần 32

I/ MỤC TIÊU :

- Biết khi nhặt được của rơi cần tìm cch trả của rơi cho người mất.

- Biết trả lại của rơi cho người mất là người thật thà, được người khác quý trọng.

- Quý trọng những người thật thà, không tham của rơi.

II/ CHUẨN BỊ :

1.Giáo viên : Tranh, ảnh , đồ dùng cho sắm vai.

2.Học sinh : Sách, vở BT.

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

 

doc35 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Đạo đức lớp 2 - Tuần 196 đến tuần 32, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n : Khi nhận và gọi điện thoại. em cần có thái độ lịch sự, nói năng rõ ràng từ tốn.
Hoạt động 2 : Sắp xếp câu thành đoạn hội thoại.
Mục tiêu : Học sinh biết sắp xếp các câu hội thoại một cách hợp lí.
-GV viết các câu trong đoạn hội thoại nào đó lên 4 tấm bìa.
-Kết luận về cách sắp xếp.
-Đoạn hội thoại diễn ra khi nào ?
-Bạn nhỏ đã kịch sự khi nói chuyện điện thoại chưa ? Vì sao ?
Hoạt động 3 : Thảo luận nhóm.
Mục tiêu : Học sinh biết cần phải làm gì khi nhận và gọi điện thoại.
* PP thảo luận : Giáo viên đưa câu hỏi :
-Hãy nêu những việc cần làm khi nhận và gọi điện thoại ?
-Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại thể hiện điều gì ?
Kết luận : Khi nhận và gọi điện thoại cần chào hỏi lễ phép, nói năng rõ ràng, ngắn gọn, nhấc và đặt máy nhẹ nhàng, không nói to, nói trống không.
Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại là thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình.
-Nhận xét, đánh giá.
-Luyện tập.
3.CỦNG CỐ :
-Trò chơi củng cố 
-Giáo dục tư tưởng 
-Nhận xét tiết học.
4.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP : 
Dặn dò
-Biết nói lời yêu cầu đề nghị (tiết 2)
-2 cặp học sinh thực hành sắm vai :
 + Mượn sách.
 + Hỏi mượn bạn vở bài học.
-1 em nhắc tựa bài .
-2 em lên đóng vai (nội dung SGV/ tr 68)
-Nhấc máy nghe và nói : A lô, tôi xin nghe.
-Hỏi thăm lịch sự nhẹ nhàng. “Vinh đây chào bạn ! Chân bạn đã hết đau chưa ?”
-Em thích vì hai bạn nói chuyện với nhau rất tế nhị , lịch sự.
-Học được cách nói chuyện qua điện thoại lịch sự nhẹ nhàng.
-Đại diện nhóm cử người trình bày.
-4 em cầm 4 tấm bìa đứng thành hàng ngang và lần lượt từng em đọc to các câu trên tấm bìa của mình. 
-Một số em sắp xếp lại vị trí các tấm bìa cho hợp lí.
-Trả lời .
-Trả lời .
-Thảo luận nhóm.
-Đại diện nhóm trình bày.
-Thảo luận , nhận xét về lời nói, cử chỉ, hành động khi đề nghị được giúp đỡ.
-Nhận xét.
-Vài em đọc lại.
-Làm bài 2,3 trang 36 vở BT.
-Học sinh thực hiện trò chơi : Từng cặp học sinh sắm vai 2 bạn nói chuyện điện thoại với nhau .
-Học bài.
TUẦN 26 Thứ ba ngày 4 tháng 3 năm 2014
ĐẠO ĐỨC
LỊCH SỰ KHI GỌI VÀ NHẬN ĐIỆN THOẠI (tiết 2)
I/ MỤC TIÊU :
Nêu được 1 số yêu cầu tối thiểu khi nhận và gọi điện thoại. VD: Biết chào hỏi và tự giới thiệu; nói năng rõ ràng, lễ phép, ngắn gón; nhấc và đặt điện thoại nhẹ nhàng.
Biết xử lý một số tình huống đơn giản, thường gặp khi nhận và gọi điện thoại.
II/ CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên : Băng ghi âm một đoạn hội thoại. Bộ đồ chơi điện thoại.
2.Học sinh : Sách, vở BT.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Thời gian
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS.
3-4,
28-30,
14-15,
10-12,
3,
1.BÀI CŨ : 
-Cho 2 HS sắm vai nói chuyện điện thoại : “Bạn Nam gọi điện thoại cho cô giáo cũ để hỏi thăm sức khoẻ”
-Nhận xét, đánh giá.
2.DẠY BÀI MỚI : Giới thiệu bài .
Hoạt động 1 : Đóng vai.
Mục tiêu : HS thực hành kĩ năng nhận và gọi điện thoại trong một số tình huống.
-GV đề nghị HS thảo luận và đóng vai theo cặp đôi.
 -Giáo viên đưa ra tình huống :
1.Bạn Nam gọi điện thoại cho bà ngoại để hỏi thăm sức khoẻ.
2.Một người gọi nhầm số máy nhà Nam.
3.Bạn Tâm định gọi điện thoại cho bạn nhưng lại bấm nhầm số máy nhà người khác. 
-Cách trò chuyện của các bạn qua điện thoại như vậy đã lịch sự chưa? Vì sao ?
-GV đề nghị thảo luận nhóm về cách ứng xử đóng vai của các cặp.
Kết luận : Dù ở trong tình huống nào, em cũng cần phải cư xử lịch sự.
Hoạt động 2 : Xử lí tình huống.
Mục tiêu : Học sinh biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống nhận hộ điện thoại.
-GV yêu cầu mỗi nhóm thảo luận xử lí một tình huống : Em sẽ làm gì trong các tình huống sau :
1.Có người điện thoại cho mẹ khi mẹ vắng nhà .
2.Có điện thoại gọi cho bố, nhưng bố đang bận.
3.Em đang ở nhà bạn chơi, bạn vừa ra ngoài thì chuông điện thoại reo.
Kết luận : Trong bất kì tình huống nào các em cũng phải cư xử một cách lịch sự, nói năng rõ ràng, rành mạch.
-Trong lớp có em nào từng gặp các tình huống như trên ? Khi đó em đã làm gì ? Chuyện gì đã xảy ra sau đó ?
-Nhận xét, đánh giá.
Củng cố Cần phải lịch sự khi nhận và gọi điện thoại. Điều đó thể hiện lòng tự trọng và tôn trọng người khác.
-2 học sinh thực hành sắm vai .
-1 em nhắc tựa bài.
-Chia nhóm nhỏ thảo luậân .
-Đóng vai theo cặp.
1.Nhấc máy nghe và nói : A lô, cháu xin nghe.
-Hỏi thăm lịch sự nhẹ nhàng. Thưa bà cháu là Nam đây ạ! Hôm nay sức khoẻ của bà thế nào, bà khoẻ không ạ ?
2.Nhấc máy nghe và nói : A lô, tôi xin nghe.
-Hỏi thăm lịch sự nhẹ nhàng. Thưa cô cháu là Nam không phải Dũng, có lẽ cô nhầm số rồi ạ. 
3. Nhấc máy nghe và nói : A lô, tôi xin nghe.
-Hỏi thăm lịch sự nhẹ nhàng. Thưa chú, cháu là Tâm đây ạ! Chú làm ơn cho cháu gặïp bạn Nam . Vậy hả chú, cháu xin lỗi . Có lẽ cháu bấm nhầm số rồi.
-Thảo luận nhóm.
-Đại diện nhóm cử người trình bày.
-Vài em nhắc lại.
-Chia nhóm thảo luận.
-Đại diện một nhóm trình bày cách giải quyết trong mỗi tình huống.
-Em lễ phép nói với người gọi điện đến là mẹ không có ở nhà và hẹn bác lúc khác gọi lại. Nếu biết có thể thông báo giờ mẹ sẽ về.
-Em nói rõ với khách của bố là bố đang bận xin bác chờ cho một chút hoặc một lát nữa gọi lại.
-Nhận điện thoại, nói nhẹ nhàng và tự giới thiệu mình, hẹn người gọi đến một lát nữa gọi lại hoặc chờ một chút để em gọi bạn về nghe điện.
-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Vài em tự liên hệ. Nhận xét, bổ sung.
-Vài em nhắc lại.
 Thứ ba ngày 11 tháng 3 năm 2014
	TUẦN 27: ĐẠO ĐỨC 
THỰC HẦNH KỸ NĂNG GIƯA K Ỳ II
Thứ ba ngày 18 tháng 3 năm 2014
	TUẦN 28: ĐẠO ĐỨC 
 Lịch sự khi đến nhà người khác- Tiết 1
I/ MỤC TIÊU :
Biết được cách giao tiếp đơn giản khi đến nhà người khác.
Biết cư xử phù hợp khi đến chơi nhà người quen.
II/ CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên : Truyện “Đến chơi nhà bạn”. Tranh ảnh. Đồ dùng đóng vai.
2.Học sinh : Sách, vở BT.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Thời gian
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS.
3-5,
30,
9-10,
8-9,
8-9,
3,
1,
1.Bài cũ : PPkiểm tra.
Kiểm tra học sinh qua phiếu .
-Hãy đánh dấu + vào c trước những việc làm em cho là cần thiết khi nói chuyện qua điện thoại.
c a/Nói năng lễ phép, có thưa gửi.
c b/Nói năng rõ ràng, mạch lạc.
c c/Nói trống không, nói ngắn gọn, hét vào máy điện thoại.
c d/Nhấc và đặt máy điện thoại nhẹ nhàng..
-Nhận xét, đánh giá.
2.Dạy bài mới : Giới thiệu bài .
Hoạt động 1 : Thảo luận, phân tích truyện.
Mục tiêu : Học sinh bước đầu biết được thế nào là lịch sự khi đến chơi nhà bạn.
* PP trực quan , kể chuyện : 
-GV kể chuyện “Đến chơi nhà bạn” 
1.Mẹ bạn Toàn đã nhắc nhở Dũng điều gì 
2.Sau khi được nhắc nhở bạn Dũng đã có thái độ, cử chỉ như thế nào ? 
3.Qua câu chuyện trên, em có thể rút ra điều gì ?
GV nhận xét, rút kết luận : Cần phải cư xử lịch sự khi đến nhà người khác : gõ cửa hoặc bấm chuông, lễ phép chào hỏi chủ nhà.
Hoạt động 2 : Làm việc theo nhóm.
Mục tiêu : Học sinh biết được một số cư xử khi đến chơi nhà người khác.
* PP hoạt động nhóm : GV phát cho mỗi nhóm một bộ phiếu theo nội dung (SGV/ tr 74)
-GV nhận xét.
-Yêu cầu HS liên hệ : Trong những việc nên làm, em đã thực hiện được những việc nào ? Những việc nào còn chưa thực hiện được ? Vì sao?
Kết luận : Khi đến nhà người khác phải gõ cửa, bấm chuông, lễ phép chào hỏi người lớn.
Hoạt động 3 : Bày tỏ thái độ.
Mục tiêu : Học sinh biết bày tỏ thái độ của mình về các ý kiến có liên quan đến cách cư xử khi đến nhà người khác.
* PP vấn đáp : GV nêu từng ý kiến.
1.Mọi người cần cư xử lịch sự khi đến nhà người khác.
2.Cư xử lịch sự khi đến nhà bạn bè, họ hàng, hàng xóm là không cần thiết.
3.Chỉ cần cư xử lịch sự khi đến nhà giàu.
4.Cư xử lịch sự khi đến nhà người khác là thể hiện nếp sống văn minh.
-Nhận xét.
Kết luận : Ý kiến 1.4 đúng; 2.3 sai .
-Luyện tập.
3.CỦNG CỐ :
-Giáo dục tư tưởng -Nhận xét tiết học.
4. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP : Dặn dò – Xem lại bài.
-Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại/tiết2
-HS làm phiếu.
-1 em nhắc tựa bài.
-Theo dõi, thảo luận nhóm .
1.Mẹ Toàn nhắc : nhớ gõ cửa, bấm chuông, phải chào hỏi người lớn
2.Ngượng ngùng nhận lỗi , và ngại ngần khi mẹ Toàn vẫn vui vẻ , em có ý thức sửa chữa tốt.
3.Khi đến chơi nhà bạn phải gõ cửa, bấm chuông chào hỏi lễ phép.
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Thảo luận nhóm.
-Các nhóm thảo luận rồi dán theo 2 cột : những việc nên làm, không nên làm.
-Các nhóm làm việc.
-Đại diện nhóm trình bày.Nhận xét bổ sung.
-Trao đổi tranh luận nhóm(hoặc thi tiếp sức)
-HS bày tỏ thái độ.
- tán thành.
- không tán thành.
- không tán thành.
- tán thành.
-HS giải thích lí do.
-Làm vở BT2/tr 39.
TUẦN 29	Thứ ba ngày 15 tháng 3 năm 2014
ĐẠO ĐỨC
 Lịch sự khi đến nhà người khác- Tiết 2
I/ MỤC TIÊU :
Biết được cách giao tiếp đơn giản khi đến nhà người khác.
Biết cư xử phù hợp khi đến chơi nhà người quen.
II/ CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên : Truyện “Đến chơi nhà bạn”. Tranh ảnh. Đồ dùng đóng vai.
2.Học sinh : Sách, vở BT.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Thời
gian
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS.
3,
29- 30,
14-15,
12- 13,
3,
1,
1.Bài cũ : PPkiểm tra.
Cho HS làm phiếu .
-Hãy đánh dấu + vào c trước những việc làm em cho là cần thiết khi đến nhà người khác.
c a/Hẹn hoặc gọi điện thoại trước khi đến chơi.
c b/Gõ cửa hoặc bấm chuông trước khi vào nhà.
c c/Lễ phép chào hỏi mọi người trong nhà.
c d/Nói năng rõ ràng lễ phép.
-Nhận xét, đánh giá.
2.Dạy bài mới : Giới thiệu bài .
Hoạt động 1 : Đóng vai.
Mục tiêu : Học sinh tập cách cư xử lịch sự khi đến nhà người khác.
-PP hoạt động: 
-GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm đóng vai một tình huống :
 -Giáo viên yêu cầu chia nhóm thảo luận.
1.Em sang nhà bạn và thấy trong tử nhà bạn có nhiều đồ chơi đẹp mà em rất thích , em sẽ 
2.Em đang chơi ở nhà bạn thì đến giờ ti vi có phim hoạt hình mà em thích xem nhưng khi đó nhà bạn lại không bật ti vi. Em sẽ ..?
3.Em sang nhà bạn chơi và thấy bà của bạn đang bị mệt. Em sẽ ?
GV nhận xét, rút kết luận : Khi đến nhà người khác phải xin phép chủ nhà khi muốn xem hoặc sử dụng các đồ vật trong nhà. Trường hợp khi đến nhà người khác mà thấy chủ nhà có việc như đau ốm phải nói năng nhỏ nhẹ hoặc xin phép ra về chờ lúc khác đến chơi sau.
Hoạt động 2 : Trò chơi “Đố vui”
Mục tiêu : Giúp học sinh củng cố lại về cách cư xử khi đến nhà người khác.
-PP hoạt động : GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị 2 câu đố hoặc 2 tình huống về chủ đề khi đến chơi nhà người khác.
-GV đưa ra thang điểm : Mỗi câu đố hoặc trả lời đúng sẽ được 1 điểm hoặc được gắn 1 sao, 1 hoa. Nhóm nào nhiều điểm, nhiều sao, nhiều hoa sẽ thắng.
-GV nhận xét, đánh giá.
Kết luận : Cư xử lịch sư khi đến nhà người khác là thể hiện nếp sống văn minh. Trẻ em biết cư xử lịch sự sẽ được mọi người yêu quý.
-Nhận xét.
-Luyện tập.
3.CỦNG CỐ :
-Giáo dục tư tưởng 
-Nhận xét tiết học.
4.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP : 
Dặn dò- Học bài.
-Lịch sự khi đến nhà ngươì khác(tiết 1)
-HS làm phiếu.
-1 em nhắc tựa bài.
-Theo dõi.
-Chia nhóm đóng vai.
1.Em sẽ hỏi mượn truyện, nếu được chủ nhà cho phép mới lấy ra chơi và phải giữ gìn cẩn thận.
2.Em có thể đề nghị xin chủ nhà, không nên tự tiện bật ti vi xem khi chưa được phép.
3.Em cần đi nhẹ, nói khẽ hoặc ra về (chờ lúc khác sang chơi sau).
-Các nhóm lên đóng vai.
-Lớp thảo luận nhận xét.
-HS nhắc lại.
-Chia nhóm chơi câu đố.
-Các nhóm chuẩn bị 2 câu đố hoặc 2 tình huống về chủ đề khi đến chơi nhà người khác.
-HS tiến hành chơi : Từng nhóm chơi đố nhau. Nhóm 1 nêu tình huống, nhóm 2 nêu cách ứng xử.Sau đó đổi lại. Nhóm khác làm tương tự.
-Vài em nhắc lại.
-Làm vở BT3,4/tr 40.
-Học bài.
Thứ ba ngày 01 tháng 3 năm 2014
ĐẠO ĐỨC
TUẦN 30 : Giúp đỡ người khuyết tật (tiết 1)
I/ MỤC TIÊU :
Biết mọi người cần phải hỗ trợ, giúp đỡ, đối xử bình đẳng đối với người khuyết tật.
Nêu được 1 số hành động, việc làm phù hợp để giúp đỡ người khuyết tật.
Có thái độ cảm thông, không phân biệt đối xử và tham gia giúp đỡ bạn khuyết tật trong lớp, trong trường và ở cộng đồng phù hợp với khả năng.
II/ CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên : Tranh minh họa hoạt động 1, vở BT Đạo đức.
2.Học sinh : Sách Đạo đức, vở BT.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
3-5,
27-28,
1.Bài cũ : PP kiểm tra : HS thực hành theo cặp.
-Em đến chơi nhà bạn, nhưng trong nhà đang có người ốm.
-Nhận xét, đánh giá.
2.Bài dạy : Giới thiệu bài .
Hoạt động 1 : Phân tích tranh.
Mục tiêu : Giúp học sinh nhận biết được một hành vi cụ thể về giúp đỡ người khuyết tật.
PP trực quan : Cho HS quan sát tranh.
-GV nói nội dung tranh : Một số học sinh đang đẩy xe cho một bạn bị liệt đi học.
PP hoạt động : yêu cầu HS thảo luận về việc làm của các bạn nhỏ trong tranh.
-Giáo viên đưa câu hỏi :
-Tranh vẽ gì ?
-Việc làm của các bạn nhỏ giúp được gì cho bạn bị khuyết tật?
-Nếu em có mặt ở đó em sẽ làm gì ? Vì sao 
GV nhận xét, kết luận : Chúng ta cần giúp đỡ các bạn khuyết tật để các bạn có thể thực hiện quyền được học tập.
Hoạt động 2 :Thảo luận.
Mục tiêu : Giúp học sinh hiểu được sự cần thiết và một số việc cần làm để giúp đỡ người khuyết tật.
-GV yêu cầu thảo luận những việc có thể làm để giúp đỡ người khuyết tật.
PP truyền đạt : người khuyết tật thường là những người bị mất mát rất nhiều do vậy họ rất mặc cảm cho nên các em nên giúp đỡ họ bằng khả năng của em Giúp người bị liệt – đẩy xe lăn. Người mù-dắt sang đường. Người bị dị dạng do chất độc da cam-quyên góp tiền. Người câm điếc- vui chơi với họ.
Kết luận : Tuỳ theo khả năng điều kiện thực tế, chúng ta có thể giúp đỡ người khuyết tật bằng những cách khác nhau .
Hoạt động 3 : Bày tỏ ý kiến.
Mục tiêu :Giúp học sinh bày tỏ thái độ đúng với việc giúp đỡ người khuyết tật.
PP hoạt động : GV lần lượt nêu từng ý kiến, yêu cầu HS bày tỏ thái độ đồng tình hoặc không đồng tình .
a/Giúp đỡ người khuyết tật là việc mọi người nên làm.
b/Chỉ cần giúp đỡ người khuyết tật là thương binh.
c/Phân biệt đối xử với bạn khuyết tật là vi phạm quyền trẻ em.
d/Giúp đỡ người khuyết tật là góp phần làm bớt đi những khó khăn thiệt thòi của họ.
Kết luận : Ý kiến b chưa hoàn toàn đúng vì mọi người khuyết tật đều cần được giúp đỡ. 
3.CỦNG CỐ : Giáo dục tư tưởng : mọi người khuyết tật đều cần được giúp đỡ, vì giúp đỡ người khuyết tật là góp phần làm bớt đi những khó khăn thiệt thòi của họ.
-Nhận xét tiết học.
Dặn dò : Sưu tầm thơ, gương tốt về việc em đã giúp đỡ người 
-Lịch sự khi đến nhà người khác (T 2)
-Gõ cửa, bấm chuông.
-Cháu chào bác ạ! Thưa bác có Loan ở nhà không ạ!
-Loan có ở nhà đấy cháu vào nhà chơi nhé.
-Bạn An đấy à! Bạn vào nhà mình chơi tự nhiên nhé, mình bận một chút vì hôm nay bà mình bị bệnh.
-Thế hả An! Thôi thì mình xin phép về để lần sau bà của bạn khoẻ, mình sẽ đến chơi nhé.
-Như vậy cũng được, bạn về nhé!
-Giúp đỡ người khuyết tật/ tiết 1.
-Quan sát.
-1 em nhắc lại nội dung.
-Chia nhóm thảo luận theo nội dung câu hỏi.
-Đại diện nhóm trình bày, bổ sung.
-Tranh vẽ một số học sinh đang đẩy xe cho một bạn bị liệt.
-Giúp bạn vơi đi mặc cảm để đi học bình thường như các bạn khác.
-Em cũng tham gia giúp bạn bị khuyết tật vì bạn đó đã chiụ sự mất mát nhiều cần san sẻ nỗi đau cho bạn.
-Vài em nhắc lại.
-Chia nhóm thảo luận .
-Nhóm trưởng cử thư kí ghi ý kiến : Giúp người bị liệt – đẩy xe lăn. Người mù-dắt sang đường. Người bị dị dạng do chất độc da cam-quyên góp tiền. Người câm điếc- vui chơi với họ.
-Đại diện nhóm trình bày. Nhận xét.
-Vài em nhắc lại.
-Cả lớp thảo luận.
-Đồng tình.
-Không đồng tình.
-Đồng tình.
-Đồng tình. 
-Sưu tầm thơ, gương tốt về việc em đã giúp đỡ người khuyết tật.
Thứ ba ngày 8 tháng 4 năm 2014
ĐẠO ĐỨC
TUẦN 31 : Giúp đỡ người khuyết tật (tiết 2)
I/ MỤC TIÊU :
Biết mọi người cần phải hỗ trợ, giúp đỡ, đối xử bình đẳng đối với người khuyết tật.
Nêu được 1 số hành động, việc làm phù hợp để giúp đỡ người khuyết tật.
Có thái độ cảm thông, không phân biệt đối xử và tham gia giúp đỡ bạn khuyết tật trong lớp, trong trường và ở cộng đồng phù hợp với khả năng.
II/ CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên : Sưu tầm tư liệu về việc giúp đỡ người khuyết tật.
2.Học sinh : Sách, vở BT.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Bài cũ : Cho HS làm phiếu .
-Hãy đánh dấu + vào c trước ý đúng.
c a/Giúp đỡ người khuyết tật là việc mọi người nên làm.
c b/Chỉ cần giúp đỡ người khuyết tật là thương binh.
c c/Phân biệt đối xử với bạn khuyết tật là vi phạm quyền trẻ em.
c d/Giúp đỡ ngươì khuyết tật là góp phần làm giảm bớt những khó khăn, thiệt thòi cho họ.
-Nhận xét, đánh giá.
2.Dạy bài mới : Giới thiệu bài .
Hoạt động 1 : Xử lí tình huống.
Mục tiêu : Học sinh biết lựa chọn cách ứng xử để giúp đỡ người khuyết tật.
-GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm đóng vai một tình huống :
 -Giáo viên nêu tình huống :
Đi học về đến đầu làng thì Thủy và Quân gặp một người bị hỏng mắt. Thủy chào : “Chúng cháu chào chú ạ!”. Người đó bảo : “Chú chào các cháu. Nhờ các cháu giúp chú tìm đến nhà ông Tuấn xóm này với”. Quân liền bảo : “Về nhanh để xem hoạt hình trên ti vi, cậu ạ”
-Giáo viên hỏi : Nếu là Thủy em sẽ làm gì khi đó ? vì sao ?
GV nhận xét, rút kết luận : Chúng ta cần giúp đơ õtất cả những người khuyết tật, không phân biệt họ có là thương binh hay không. Giúp đỡ người khuyết tật là trách nhiệm của tất cả mọi người trong xã hội.
Hoạt động 2 : Giới thiệu tư liệu về việc giúp đỡ người khuyết tật.
Mục tiêu : Giúp học sinh củng cố khắc sâu bài học về cách cư xử đối với người khuyết tật.
- GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị các tư liệu đã sưu tầm được về việc giúp đỡ người khuyết tật.
-GV đưa ra thang điểm : 1 em thì đưa ra tư liệu đúng, em kia 

File đính kèm:

  • docGA_DAO_DUC.doc