Giáo án bồi dưỡng Văn 6 học kì II

ÔN TẬP VĂN MIÊU TẢ( TIẾP)

A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được :

1. Kiến thức:

 - Nắm chắc cách tả cảnh, tả người.

2. Kĩ năng.

- Luyện tập kĩ năng quan sát và lựa chọn, kĩ năng trình bày những điều quan sát, lựa chọn theo một thứ tự hợp lí.

3. Thái độ:

- Có ý thức quan sát ghi chép những chi tiết cần thiết khi làm văn tả cảnh, tả người.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.

- Học sinh: Ôn tập kiến thức về phương pháp tả cảnh, tả người.

 

doc33 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 3853 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án bồi dưỡng Văn 6 học kì II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẳng lì như tờ giấy
+ Bãi cát: Mịn, chạy dọc theo bờ biển như một thảm vàng.
+ Những con thuyền: Nhấp nhô theo sóng, thấp thoáng phía xa.
c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về cảnh biển buổi sáng
BT5:
Dàn ý
a. Mở bài: giới thiệu người dũng sĩ em thích.(Thạch Sanh, .)
b. Thân bài:
* Tả đôi nét về hình dáng: thân hình lực lưởng, ngực nở nang, bắp thịt cuồn cuộn; đầu quấn khăn, cởi trần, đóng khố.
* Tả, kể việc làm, hành động của nhân vật làm nổi bật phẩm chất của người dũng sĩ.(kể những lần: bị Lý Thông lừa canh miếu đánh nhau với chằn tinh; xuống hang cứu công chúa diệt đại bàng.)
* 
c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về người dũng sĩ ấy.
III- Bài tập vận dụng:
Trình bày miệng các dàn ý trên
* Củng cố, dặn dò: (5’)
- Nắm vững nội dung bài học; 
- Làm hoàn chỉnh bài tập.
- Chuẩn bị: - Phương pháp làm văn miêu tả – luyện tập cách làm văn miêu tả 
D. Rút kinh nghiệm:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Tuần: 25 Ngày soạn: 8 /1 / 2015
 Ngày dạy: 9 / 1 / 2015
 ÔN TẬP VĂN HỌC HIỆN ĐẠI.
A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được :
 1. Kiến thức: 
 Hiểu :Sâu hơn , kỹ hơn nội dung các văn bản.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn cách đọc các văn bản: Phát âm chuẩn, đọc lưu loát,đúng nhịp điệu, diễn cảm
 - Tóm tắt được các truyện : Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau, Bức tranh của em gái tôi, Vượt thác .
 3. Thái độ:
 - Yêu thích văn học Việt Nam.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về các văn bản văn học hiện đại VN.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. (85’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV nêu nội dung các tiết học
? Kể tên các văn bản đã học trong phần văn học hiện đại? 
? Đọc văn bản này cần đọc với giọng như thế nào.
GV đọc mẫu 1 đoạn 
 HS đọc tiếp
? Truyện được kể theo ngôi kể thứ mấy?
? Ngôi kể đó có tác dụng gì?
? Tóm tắt ngắn gọn nội dung truyện.
 Gọi 2-3 HS tóm tắt truyện 
 HS khác nhận xét, bổ xung
 GV khái quát lại nội dung văn bản
? Bài học đầu tiên mà Dế Mèn phải chịu hậu quả là gì.
? Qua đoạn trích em thấy nhân vật DM không có nét tính cách nào sau đây.
A. Tự tin,dũng cảm
B. Tự phụ ,kiêu căng
C. Khệnh khạng ,xem thường mọi người.
D. Hung hăng,xốc nổi.
- Hs: chọn 
GV nhắc lại cách đọc.
Yêu cầu HS đọc lại văn bản
? Nhận xét ngôi kể, so sánh với ngôi kể của bài trước? Tác dụng của ngôi kể này?
? Tóm tắt nội dung đoạn trích?(3HS tóm tắt)
? Một em hãy nêu lại cách đọc bài?
GV gọi :2 em đọc, sửa lỗi chữa cách đọc.
? Truyện được kể theo ngôi nào.
? Em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung câu chuyện.
 GV lưu ý HS tóm tắt theo bố cục.
HS tóm tắt- Nhận xét, bổ xung
? Văn bản dược viết theo ngôi kể nào.
? Nêu yêu cầu khi đọc văn bản.
 2 Học sinh đọc văn bản GV nhận xét.
? Bài văn tả cảnh gì. 
? Ca ngợi cái gì ? ca ngợi ai?
? Biện pháp nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích là gì.
I. Tóm tắt tác phẩm.
1/ Bài học đường đời đầu tiên
 Cách đọc:
+ Đ1: Đọc với giọng hào hứng,kiêu hãnh ,to ,nhấn mạnh tính từ ,động từ miêu tả.
+ Đ2: Chú ý giọng đối thoại: Thay đổi giọng đọc phù hợp
+ Đ3: Đọc giọng chậm buồn,sâu lắng và có phần bi thương.
- Ngôi kể thứ nhất. Dế mèn tự xưng tôi, kể chuyện mình. Cách lựa chọn ngôi kể làm tăng tác dụng của biện pháp nhân hoá,làm cho câu chuyện trở nên thân mật,gần gũi, đáng tin cậy đối với người đọc.
Tóm tắt văn bản 
Đó là về tác hại của tính nghịch ranh, ích kỉ. Đến lúc nhận ra tội lỗi của mình thì đã muộn.Tội lỗi của Dế Mèn thật đáng phê phán, nhưng dù sao thì DM cũng đã nhận ra và hối hận chân thành.
2/ Sông nước Cà Mau.
- Giọng đọc hăm hở, liệt kê, nhấn mạnh các tên riêng.
3/ Bức tranh của em gái tôi.
- Cần phân biệt rõ giữa lời kể, các đối thoại, diễn biến tâm lý của nhân vật người anh qua các chăng chính.
- Ngôi kể thứ nhất .
* Tóm tắt.
- Chuyện về hai anh em Mèo – Kiều Phương.
- Anh trai bực vì em gái hay nghịch bẩn, bừa bãi .
- Bí mật học vẽ, mầm tài hoa hội hoạ của mèo được bất ngờ phát hiện 
- Tâm trạng và thái độ của người anh trước thái độ ấy.
- Em gái thành công, cả nhà mừng vui, người anh gượng đi xem triển lãm tranh của người em.
- Đứng trước bức tranh của Kiều Phương, người anh hối hận vô cùng.
4, Vượt Thác.
- Ngôi kể thứ 3
- Cách đọc: 
+ Đ1: Đọc giọng chậm, êm.
+ Đ2: Đọc nhanh hơn giọng hồi hộp chờ đợi.
+Đ3: Giọng nhanh, nhấn mạnh ĐT,TT
+ Đ4: Đọc giọng chậm lại, thanh thản.
=>Làm nổi rõ cảnh vượt thác của dượng Hương Thư . Nhà văn ca ngợi cảnh thiên nhiên miền trung đẹp hùng vĩ.
- Ca ngợi con người LĐ việt nam hào hùng mà khiêm nhường giản dị 
=> Biện pháp nghệ thuật nhân hoá,so sánh.
 * Dặn dò:(3’)
 - Về nhà ôn tập nắm chắc các văn bản văn học VN hiện đại đã học.
D. Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần: 26 Ngày soạn: 8 /1 / 2015
 Ngày dạy: 9 / 1 / 2015
ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH:
 “Đêm nay Bác không ngủ; Lượm; Mưa”
 A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được
 1. Kiến thức: 
 - Học sinh hiểu sâu hơn về nội dung và nghệ thuật văn bản.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn cách đọc các văn bản: Phát âm chuẩn, đọc lưu loát, đúng nhịp điệu, diễn cảm
 - Rèn kỹ năng cảm thụ văn bản.
 3. Thái độ:
 - Yêu thích văn học Việt Nam.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về các văn bản văn học hiện đại VN.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. (83’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức
 GV cho HS đọc chú thích 
GV cho HS đọc văn bản:
-Yêu câu học sinh tóm tắt văn bản
GV yêu cầu HS nêu nội dung và nghệ thuật.
-Yêu câu học sinh tóm tắt ý nghĩa văn bản
 GV yêu cầu HS nêu nội dung và nghệ thuật.
GV yêu cầu HS nêu nội dung và nghệ thuật.
HDHS thực hành bài tập 
* Học sinh làm bài tập trong SGK
 HS viết đoạn văn
I- Nội dung kiến thức:
 A. Đêm nay Bác không ngủ:
 1. Tóm tắt văn bản:
Trong một túp lều xơ xác giữa đêm khuya, anh đội viên thức dậy thấy Bác còn thức, ngồi bên bếp lửa cho thêm củi vào. Rồi Người nhẹ nhàng đứng dậy đi dém chăn cho từng chiến sĩ. Xúc động trước cử chỉ Bác lo lắng cho của Bác, anh năn nỉ mời Bác ngủ. Người khuyên anh ngủ ngon để ngày mai đánh giặc.
 Lần thứ ba thức dậy, anh giật mình thấy Bác vẫn còn thức. Anh nài nỉ nhưng Bác bảo Bác không ngủ vì thương và lo cho đoàn dân công. Anh đội viên cảm động và thức luôn cùng với Bác.
2. Nghệ thuật:
 - Lựa chọn, sử dụng thể thơ 5 chữ, kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Lựa chọn, sử dụng lời thơ giản dị, có nhiều hình ảnh thể hiện tình cảm tự nhiên, chân thành.
- Sử dụng từ láy tạo giá trị gợi hình và biểu cảm, khắc họa hình ảnh cao đẹp về Bác Hồ kính yêu.
3. Ý nghĩa: 
- Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ thể hiện tấm lòng yêu thươngbao la của Bác với bộ đội và nhân dân, tình cảm yêu kính, cảm phục của bộ đội, của nhân dân đối với Bác..
 B. Lượm:
 1. Tóm tắt văn bản:
Bài thơ kể lại cuộc đời của Lượm, một em bé liên lạc trong những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Lượm là một em bé hồn nhiên, nhí nhảnh, nhận nhiệm vụ đưa thư “thượng khẩn” trong lúc cuộc chiến đấu đang diễn ra ác liệt. Em đã hi sinh nhưng tấm gương anh dũng của em còn sống mãi – Bài thơ kể bằng lời của tác giả.
 2. Nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ bốn chữ giàu chất dân gian, phù hợp với lối kể chuyện.
- Sử dụng nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu.
- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự và biểu cảm.
- Cách ngắt dòng các câu thơ: thể hiên sự đau xót, xúc động đến nghẹn ngào của tác giả khi hay tin Lượm hi sinh.
- Kết cấu cuối cùng tương ứng trong bài thơ khắc sâu hình ảnh của nhân vật, làm nổi bật chủ đề của tác phẩm: hình ảnh chú bé Lượm vui tươi, hồn nhiên, hăng hái, dũng cảm sẽ sống mãi trong lòng tác giả, trong lòng chúng ta.
3. Ý nghĩa:
- Bài thơ khắc họa hình ảnh một chú bé hồn nhiên, dũng cảm hi sinh vì nhiệm vụ kháng chiến. Đó là một hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu. Đồng thời bài thơ thể hiện chân thật tình cảm mến thương và cảm phục của tác giả dành cho chú bé Lượm nói riêng và những em bé yêu nước nói chung.
 C. Mưa:
 1. Tóm tắt văn bản:
 Bài thơ miêu tả cơn mưa rào.
 Vào mùa hạ 
 Ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. 
 Trận mưa dữ dội, cảnh vật quay cuồng trong trận gió mạnh trước lúc trời mưa, cảnh vật hả hê, vui sướng đón cơn mưa đang trút xuống. Giữa cảnh ấy, bố em đi cày về trong một tư thế kì vĩ, lớn lao.
 2. Nghệ thuật: 
 - Thể thơ tự do, với những câu thơ ngắn; cách ngắt nhịp nhanh, gấp, mạnh.
- Nhân hoá, ẩn dụ, điệp từ, so sánh tạo hình ảnh sống động về cơn mưa.
 - Khắc họa hình ảnh người cha đi cày về mang ý nghĩa biểu trưng cho tư thế lớn lao, sức mạnh và vẻ đẹp của con người trước thiên nhiên.
 - Quan sát, miêu tả hồn nhiên, tinh tế, độc đáo.
3. Ý nghĩa:
- Bài thơ cho thấy sự phong phú của thiên nhiên và tư thế vững chắc của con người. Từ đó thể hiện tình cảm vui tươi, thân thiện của tác giả đối với thiên nhiên và làng quê yêu quí của mình. 
II-Luyện tập:
Bài 1: Viết đoạn văn 10 dòng miêu tả hình ảnh Bác trong bài thơ .
Trong một túp lều xơ xác giữa đêm khuya trên đường đi chiến dịch. Hôm ấy các anh bộ đi một ngày đường nên ai nấy đều mệt mõi vừa nằm xuống là ngủ say. Riêng Bác vẫn thức không ngủ ngồi bên đóng lửa , hai tay bó gối, đôi mắt trầm ngâm, những vết nhăn như hằn sâu trên vầng trán rộng. Bác khơi bếp lửa cháy bùng lên, hơi ấm tỏa khắp căn lều dã chiến. Rồi Người đi dém chăn cho từng chiến sĩ. Bác coi trọng giấc ngủ của mọi người nên nhón chân nhẹ nhàng cố gắng không gây ra tiếng động . Bác ân cần săn sóc các chiến sĩ không khác gì bà mẹ thương yêu lo lắng cho đàn con. Khi anh đội viên hỏi sao Bác chưa ngủ và nằn nặc mời Bác ngủ, Người bảo anh cứ ngủ để ngày mai lo đánh giặc và tâm sự vì thương và lo cho đoàn dân công phải ngủ ngoài rừng trong đêm trời mưa gió lạnh lẽo. Bác chỉ mong trời mau sán. Bác đã khơi dậy trong long người chiến sĩ tình đồng đội, tình giai cấp thật đẹp đẽ và cao quý nên anh đã thức luôn cùng Bác. 
Bài 2: Viết đoạn văn 10 dòng miêu tả chuyến đi liên lạc cuối cùng của Lượm.
Buổi trưa hôm đó như mọi ngày, Lượm nhận bức thư đề hai chữ "Thượng khẩn" bỏ vào bao. Mặt trận thật gay go ác liệt, đạn bay vèo vèo. Chớp lửa loé lên liên tiếp với những tiếng nổ đinh tai nhức óc. Lượm dũng cảm băng qua lao vụt đi như một mũi tên dưới làn mưa bom bão đạn. Bóng áo trắng của chú bé và chiếc mũ ca lô vẫn nhấp nhô trên cánh đồng quê vắng vẻ. Bỗng loè chớp đỏ, “đoàng” một tiếng nổ chát chúa vang lên. Thôi rồi Lượm ơi! Chú bé đã ngã xuống. Một dòng máu tươi trào ra nơi lưng áo. Chú nằm trên lúa tay nắm chặt bông. Hồn chú bé như hoà quyện với hương lúa quê hương.
III- Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em về hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ.
Bài 2: Phát biểu cảm nghĩ của em về hìnhảnh Lượm trong bài thơ.
* Củng cố: (5’)
 - Nắm vững nội dung bài học; 
- Làm hoàn chỉnh bài tập.
 D. Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần: 27 Ngày soạn: 15/1 / 2015
 Ngày dạy: 16/ 1 / 2015
 ÔN TẬP VĂN MIÊU TẢ( TIẾP)
A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được :
1. Kiến thức:
 - Nắm chắc cách tả cảnh, tả người. 
2. Kĩ năng.
- Luyện tập kĩ năng quan sát và lựa chọn, kĩ năng trình bày những điều quan sát, lựa chọn theo một thứ tự hợp lí.
3. Thái độ:
- Có ý thức quan sát ghi chép những chi tiết cần thiết khi làm văn tả cảnh, tả người.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về phương pháp tả cảnh, tả người.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 85’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Muốn miêu tả cảnh chính xác ta phải làm gì
? Bố cục bài văn tả cảnh gồm mấy phần.
? Nhiệm vụ từng phần là gì. 
? Muốn tả người ta phải làm gì.
? Bố cục bài văn tả người gồm mấy phần.
? Nhiệm vụ từng phần là gì. 
? Nếu tả quang cảnh giờ ra chơi thì em sẽ quan sát lựa chọn những hình ảnh cụ thể, tiêu biểu nào.
? Hãy lựa chọn một cảnh của sân trường giờ ra chơi ấy để viết thành một đoạn văn miêu tả.
- Học sinh viết đoạn văn trình bày trước lớp.
Nhận xét bổ xung
? Lựa chọn đáp án phù hợp.
? Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả một em bé chừng 4-5 tuổi.
I. Hệ thống kiến thức cơ bản:
1./ Phương pháp tả cảnh.
- Muốn tả cảnh cần:
+ Xác định đối tượng cần tả.
+ Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu + Trình bày theo thứ tự 
- Bố cục : 3 phần
+ Mở bài: giới thiệu cảnh được tả 
+ Thân bài: Tả chi tiết theo trình tự hợp lý
+ Kết bài: Phát biểu cảm tưởng về cảnh.
* Bài tập:
2/ Phương pháp tả người.
- Muốn tả người cần:
+ Xác định đối tượng cần tả.
+ Quan sát ,lựa chọn chi tiết tiêu biểu + Trình bày theo thứ tự 
- Bố cục : 3 phần
+ Mở bài: giới thiệu người được tả.
+ Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình cử chỉ hành động ,lời nói)
+ Kết bài: Phát biểu cảm tưởng về người được tả.
II. Luyện tập.
 Bài tập 1: Tả quang cảnh sân trường giờ ra chơi.
- Trống hết tiết 2, báo giờ ra chơi đã đến.
- HS từ các lớp ùa ra sân
- Cảnh học sinh chơi đùa 
- Các trò chơi quen thuộc 
- Góc trái sân ,góc phải ,ở giưã sân
- Trống vào lớp
- Cảm xúc khi vào lớp.
Bài tập 2: Chi tiết nào không cần thiết đưa vào dàn ý tả một cây hoa trong dịp tết đến, xuân về.
A. Giới thiệu cây hoa mà em định tả 
B. Cây đó được em quan sát ở đâu 
C. Giải thích kỹ về nguồn gốc của cây hoa đó 
D. Lần lượt tả vẻ đẹp của cây hoa theo thứ tự
Đ. Nêu nhận xét và suy nghĩ về vẻ đẹp của cây hoa.
Bài tập 3: Tả em bé.
- Khuôn mặt: Tròn xoe, bụ bẫm.
- Cái miệng : cười toe toét, răng sún
- Tóc lơ thơ
- Môi đỏ chon chót
- Hai bàn tay: mũm mĩm
- Giọng nói: ngọng, chưa sõi
 * Dặn dò: (3’)
 - Về nhà ôn tập lại các kiến thức về văn tả cảnh, văn tả người.
D. Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần: 28 Ngày soạn: 15/1 / 2015
 Ngày dạy: 16/ 1 / 2015
ÔN TẬP NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN KÍ :
“Cô Tô; Cây tre Việt Nam; Lòng yêu nước; Lao xao”
A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được
 1. Kiến thức: 
 - Học sinh hiểu sâu hơn về nội dung và nghệ thuật văn bản.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn cách đọc các văn bản: Phát âm chuẩn, đọc lưu loát, đúng nhịp điệu, diễn cảm
 - Rèn kỹ năng cảm thụ văn bản truyện
 3. Thái độ:
 - Yêu thích văn học Việt Nam.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về các văn bản văn học hiện đại VN.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. (86’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức
GV cho HS đọc văn bản:
-Yêu câu học sinh tóm tắt văn bản.
GV yêu cầu HS nêu nội dung và nghệ thuật.
GV cho HS đọc văn bản:
-Yêu cầu học sinh tóm tắt văn bản
 GV yêu cầu HS nêu nội dung và nghệ thuật.
GV cho HS đọc văn bản:
- Yêu câu học sinh tóm tắt văn bản
 GV yêu cầu HS nêu nội dung và nghệ thuật.
GV cho HS đọc văn bản:
- Yêu câu học sinh tóm tắt văn bản
@ GV yêu cầu HS nêu nội dung và nghệ thuật.
HDHS thực hành bài tập 
* Học sinh làm bài tập trong SGK
HS viết đoạn
I- Nội dung kiến thức:
 A. Cô Tô:
 1. Tóm tắt văn bản:
Bài văn tả cảnh sau trận bão, quần đảo Cô Tô trở nên trong sáng, đẹp đẽ hơn. Bầu trời trong trẻo, cây cối thêm xanh mượt, nước biển lam biết đậm đà, cát vàng giòn hơn. Cảnh mặt trời mọc trên biển thật đẹp. Bên giếng nước ngọt, người dân tấp nập múc nước, gánh nước chuẩn bị cho chuyến ra khơi.Anh hùng Châu Hòa Mãn gánh nước cho thuyền anh. Chị Châu Hòa Mãn địu con,thấy nó dịu dàng như cái hình ảnh biển cả lả mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.
Nghệ thuật:
Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác, độc đáo.
Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ ngữ giàu tính sáng tạo.
 3. Ý nghĩa:
 - Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trê biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy dược tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương.
 B. Cây tre Việt Nam:
1. Tóm tắt văn bản:
 Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người( đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất; trong chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc Việt Nam trên con đường đi tới ngày mai.
2. Nghệ thuật :
- Kết hợp giữa chính luận và trữ tình.
- Xây dựng hình ảnh phong phú, chọn lọc, vừa cụ thểvừa mang tính biểu tượng.
- Lựa chọn lời văn giàu nhạc điệu và có tính biểu cảm cao.
- Sử dụng thành công các phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ.
3. Ý nghĩa :
- Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự gắn bó của cây tre đối với đời sống dân tộc ta. Qua đó cho thấy tác giả là người có hiểu biết về cây tre, có tình cảm sâu nặng, có niềm tin và tự hào chính đáng về cây tre Việt Nam.
C. Lòng yêu nước:
1. Tóm tắt văn bản:
 Đại ý: Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất.Nhớ đến quê hương, người dân Xô Viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê mình. Nỗi nhớ của người vùng Bắc, người xứ U-crai-na, người xứ Gru-di-a, người ở thành Lê nin-grát không giống nhau nhưng lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê của họ đều trở nên lòng yêu Tổ quốc. Người ta càng hiểu sâu sắc hơn. về tình yêu nước khi kẻ thù đến xâm lược Tổ quốc của mình. 
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp chính luận với trữ tình.
- Kết hợp sự miêu tả tinh tế, chọn lọc những hình ảnh tiêu biểu của từng miền với biểu hiện cảm xúc tha thiết, sôi nổi và suy nghĩ sâu sắc.
- Cách lập luận của tác giả khi lí giải ngọn nguổn của lòng yêu nước lô-gic và chặt chẽ.
3. Ý nghĩa:
- Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những gì gần gũi, thân thuộc nhất nơi nhà, xóm, phố, quê hương. Lòng yêu nước trở nên mãnh liệt trong thử thách của chiến tranh vệ quốc. đó là bài học thấm thía mà nhà văn I-li-a. Ê- ren bua truyền tới.
 D. Lao xao:
1. Tóm tắt văn bản:
 Trời chớm hè, cây cối um tùm, ngát hương hoa, bướm ong rộn rịp xôn xao thế giới các loài chim ở đồng quê hiện lên thật sinh động dưới ngòi bút của tác giả: bồ các to mồm, rồi sáo sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, chim nhạn hiền lành gần gũi với con người. Bìm bịp suốt đêm ngày rúc trong bụi cây. Diều hâu hung ác bắt gà con. Quạ lia lia láu láu dòm chuồng lợn. Chèo bẻo kẻ cắp hung hăng thích đánh nhau, đánh cả diều hâu lẫn quạ. Chim cắt hung dữ, không một loài chim nào trị được thế mà bị chèo bẻo đánh cho ngoắc ngoải.
2. Nghệ thuật :
- Nghệ thuật miêu tả tự nhiên, sinh động và hấp dẫn.
- Sử dụng nhiều yếu tố dân gian như đồng dao, thành ngữ.
- Lời văn giàu hình ảnh.
- Viêc sử dụng các phép tu từ giúp hình dung cụ thể hơn về đối tượng miêu tả.
 3. Ý nghĩa :
- Bài văn đã cung cấp những thông tin bổ ích và lí thú về đặc điểm một số loài chim làng quê nước ta ; đồng thời cho thấy mối quan tâm của con người với loài vật trong thiên nhiên. Bài văn đã tác động đến người đọc tình cảm yêu quý các loài vật quanh ta, bồi đắp thêm tình yêu làng quê, đất nước.
II- Luyện tập:
Bài tập 1:

File đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_van_6_20150725_025237.doc